Câu 1:
Để tìm chiều cao tối đa của cây cà chua, ta cần xác định thời điểm mà tốc độ tăng chiều cao của cây cà chua đạt cực đại.
Bước 1: Xác định thời điểm mà tốc độ tăng chiều cao đạt cực đại.
- Ta có hàm số tốc độ tăng chiều cao của cây cà chua là: \( v(t) = -0,1t^3 + t^2 \).
- Để tìm cực đại của hàm số \( v(t) \), ta tính đạo hàm của \( v(t) \):
\[ v'(t) = \frac{d}{dt}(-0,1t^3 + t^2) = -0,3t^2 + 2t \]
- Đặt đạo hàm bằng 0 để tìm các điểm cực trị:
\[ -0,3t^2 + 2t = 0 \]
\[ t(-0,3t + 2) = 0 \]
- Giải phương trình này:
\[ t = 0 \quad \text{hoặc} \quad -0,3t + 2 = 0 \]
\[ t = 0 \quad \text{hoặc} \quad t = \frac{2}{0,3} = \frac{20}{3} \approx 6,67 \]
- Ta kiểm tra dấu của đạo hàm \( v'(t) \) ở các khoảng:
- Khi \( t < 0 \), \( v'(t) < 0 \)
- Khi \( 0 < t < 6,67 \), \( v'(t) > 0 \)
- Khi \( t > 6,67 \), \( v'(t) < 0 \)
- Do đó, \( v(t) \) đạt cực đại tại \( t = 6,67 \).
Bước 2: Tính độ cao của cây cà chua tại thời điểm \( t = 6,67 \).
- Ta có hàm số độ cao của cây cà chua là \( h(t) \). Biết rằng \( h(0) = 5 \) cm và \( v(t) = h'(t) \).
- Tích phân hàm số \( v(t) \) để tìm \( h(t) \):
\[ h(t) = \int v(t) \, dt = \int (-0,1t^3 + t^2) \, dt = -0,025t^4 + \frac{1}{3}t^3 + C \]
- Áp dụng điều kiện ban đầu \( h(0) = 5 \):
\[ 5 = -0,025(0)^4 + \frac{1}{3}(0)^3 + C \]
\[ C = 5 \]
- Vậy hàm số độ cao của cây cà chua là:
\[ h(t) = -0,025t^4 + \frac{1}{3}t^3 + 5 \]
- Tính độ cao của cây cà chua tại \( t = 6,67 \):
\[ h(6,67) = -0,025(6,67)^4 + \frac{1}{3}(6,67)^3 + 5 \]
\[ h(6,67) \approx -0,025 \times 1900 + \frac{1}{3} \times 292 + 5 \]
\[ h(6,67) \approx -47,5 + 97,33 + 5 \]
\[ h(6,67) \approx 54,83 \]
Vậy chiều cao tối đa của cây cà chua là khoảng 54,8 cm.
Câu 2:
Đầu tiên, ta cần tìm thời điểm mà ô tô dừng hẳn. Điều này xảy ra khi vận tốc của ô tô bằng 0.
\[ v(t) = -10t + 30 = 0 \]
Giải phương trình này:
\[ -10t + 30 = 0 \]
\[ -10t = -30 \]
\[ t = 3 \text{ giây} \]
Vậy, ô tô dừng hẳn sau 3 giây kể từ khi đạp phanh.
Tiếp theo, ta cần tìm quãng đường ô tô đi được kể từ khi đạp phanh cho đến khi dừng hẳn. Ta sử dụng công thức tính quãng đường dựa trên vận tốc:
\[ s(t) = \int_{0}^{t} v(t) \, dt \]
Trong khoảng thời gian từ 0 đến 3 giây:
\[ s(3) = \int_{0}^{3} (-10t + 30) \, dt \]
Tính tích phân:
\[ s(3) = \left[ -5t^2 + 30t \right]_{0}^{3} \]
\[ s(3) = \left( -5(3)^2 + 30(3) \right) - \left( -5(0)^2 + 30(0) \right) \]
\[ s(3) = \left( -5 \cdot 9 + 90 \right) - 0 \]
\[ s(3) = -45 + 90 \]
\[ s(3) = 45 \text{ mét} \]
Cuối cùng, ta cần tính tổng quãng đường từ khi phát hiện chướng ngại vật cho đến khi dừng hẳn. Trong 1 giây phản ứng, ô tô vẫn di chuyển với vận tốc ban đầu 72 km/h, tức là 20 m/s.
Quãng đường trong 1 giây phản ứng:
\[ s_{phản\_ứng} = 20 \times 1 = 20 \text{ mét} \]
Tổng quãng đường:
\[ s_{tổng} = s_{phản\_ứng} + s(3) \]
\[ s_{tổng} = 20 + 45 \]
\[ s_{tổng} = 65 \text{ mét} \]
Vậy, quãng đường ô tô đã di chuyển kể từ lúc người lái xe phát hiện chướng ngại vật trên đường đến khi xe ô tô dừng hẳn là 65 mét.