phần:
câu 1: . Thể thơ tự do
câu 2: . Đề tài của văn bản trên là: Người lính cách mạng.
câu 3: : - Phương thức biểu đạt chính của văn bản là tự sự.
: Biện pháp tu từ ẩn dụ được sử dụng trong hai câu thơ trên là "mùa xuân đẫm lá ngụy trang" và "nở vàng hoa mai". Tác giả đã dùng hình ảnh "lá ngụy trang" để ám chỉ những người chiến sĩ đang chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, đồng thời dùng hình ảnh "hoa mai nở vàng" để tượng trưng cho tinh thần lạc quan, hy vọng vào tương lai tươi sáng của họ.
- Tác dụng của biện pháp tu từ ẩn dụ:
+ Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Hình ảnh "lá ngụy trang" và "hoa mai nở vàng" mang ý nghĩa sâu sắc, giúp người đọc dễ dàng hình dung được tâm trạng, tinh thần của người chiến sĩ trong cuộc kháng chiến gian khổ.
+ Thể hiện lòng yêu nước, niềm tin vào chiến thắng của dân tộc. Qua việc sử dụng ẩn dụ, tác giả muốn khẳng định rằng dù phải đối mặt với bao khó khăn, thử thách nhưng những người chiến sĩ vẫn luôn giữ vững tinh thần lạc quan, kiên cường, quyết tâm giành độc lập, tự do cho đất nước.
+ Tạo nên vẻ đẹp lãng mạn, hào hùng cho bài thơ. Ẩn dụ "lá ngụy trang" và "hoa mai nở vàng" góp phần làm tăng thêm vẻ đẹp lãng mạn, hào hùng cho bức tranh thiên nhiên và con người trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
câu 4: I. ĐỌC HIỂU (3,0 ĐIỂM)
: Phương thức biểu đạt chính của văn bản là miêu tả.
: Biện pháp tu từ so sánh: Tiếng suối - tiếng hát; Gió ngàn - khúc hát.
Tác dụng: làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt; giúp cảnh vật thiên nhiên trở nên gần gũi, thân thuộc hơn với con người.
: Nội dung chính của đoạn trích trên là: Vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên núi rừng Việt Bắc vào mùa xuân.
: Em đồng ý với quan niệm đó bởi vì:
- Thiên nhiên luôn mang đến cho chúng ta nguồn năng lượng tích cực, tươi mới.
- Giúp tâm hồn thư thái, thoải mái, giảm căng thẳng mệt mỏi.
- Gắn kết mọi người lại với nhau.
phần:
: Chính Hữu là nhà thơ - chiến sĩ tiêu biểu trong phong trào thơ ca kháng chiến giai đoạn chống thực dân Pháp. Ông viết không nhiều nhưng các tác phẩm của ông đều rất đặc sắc khi tái hiện sống động không gian chiến trường và "chất lính" đậm nét của những người chiến sĩ. Xuất sắc nhất trong sự nghiệp sáng tác của Chính Hữu có thể kể đến bài thơ Đồng chí. Đồng chí được coi là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất viết về người lính trong kháng chiến chống Pháp khi xây dựng thành công vẻ đẹp của tình đồng đội, đồng chí.
Tình đồng chí, đồng đội là một trong những tình cảm cao đẹp của con người trong cuộc sống nói chung và trong chiến tranh nói riêng. Bài thơ Đồng chí đã diễn tả thật cảm động tình cảm sâu nặng giữa những người lính, những người cùng chung lí tưởng chiến đấu. Tình cảm ấy thật gần gũi mà thiêng liêng.
Mở đầu bài thơ, tác giả đã tập trung làm nổi bật cơ sở hình thành tình đồng chí, đồng đội của những người lính. Cơ sở đầu tiên xuất phát từ sự tương đồng về hoàn cảnh, xuất thân của họ. Những người lính đều xuất thân từ những vùng quê nghèo, khốn khó "nước mặn đồng chua", "đất cày lên sỏi đá". Ở ngoài đời, những người lính vốn xa lạ với nhau nhưng họ đã gặp nhau trong cùng một mục đích cao cả - chiến đấu để bảo vệ Tổ quốc. Sự gặp gỡ ấy đã kéo họ lại gần nhau hơn và trở thành nguồn cội hình thành nên tình đồng chí.
"Súng bên súng đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ"
Hình ảnh thơ vừa tả thực vừa gợi cho ta nhiều cảm xúc. Trong đêm rét nơi rừng hoang, họ sát cánh bên nhau, chia sẻ với nhau gian lao, thiếu thốn. Chính những khó khăn ấy khiến họ càng thấu hiểu và trân quý nhau hơn. Mối tình đồng chí của họ ngày càng bền chặt và lớn mạnh hơn. Từ "chung" đã diễn tả cụ thể và sâu sắc mối quan hệ gắn bó, khăng khít giữa những người đồng đội. Họ không chỉ kề vai sát cánh mà còn chia sẻ mọi gian lao, vất vả. Chính những gian lao, vất vả đó khiến họ ngày càng gắn bó với nhau hơn. Không chỉ vậy, họ còn thấu hiểu tâm tư, nỗi lòng của nhau:
"Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính"
Những người nông dân vốn gắn bó với ruộng nương, nhà cửa nhưng họ đã tạm gác lại tất cả để ra đi chiến đấu. Lòng họ vẫn luôn khắc khoải, da diết nhớ về quê hương. Đó là nơi có gia đình, bạn bè, có ruộng nương, căn nhà trống trải đang chờ họ trở về. Trong những giây phút thanh nhàn hiếm hoi nơi chiến khu, họ luôn hướng về quê nhà với niềm mong mỏi, khao khát cháy bỏng. Họ bỏ lại sau lưng tất cả mọi thứ để quyết tâm chiến đấu vì độc lập tự do của Tổ quốc. Bởi vậy, họ càng thêm gắn bó, yêu thương nhau nhiều hơn.
Bên cạnh đó, tình đồng chí còn là sự cùng chung nhiệm vụ, cùng chung lí tưởng sát cánh bên nhau chiến đấu:
"Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo"
Ba câu thơ cuối đã khái quát trọn vẹn vẻ đẹp của tình đồng chí. Câu thơ mở ra một bức tranh chiến trường u ám, hiu quạnh. Đêm tối bao trùm lấy không gian, ẩn chứa những nguy hiểm rình rập nơi rừng hoang sương muối. Vây quanh họ là bóng tối, là cái lạnh cắt da cắt thịt. Nhưng họ đã không sợ hãi, không chùn bước, họ đứng cạnh nhau để chiến đấu. Hình ảnh "đầu súng trăng treo" là hình ảnh thơ lãng mạn, giàu sức gợi. Đó có thể là hình ảnh tả thực: đêm khuya, người lính đứng canh gác trong tư thế chủ động, súng theo người và hướng lên trời soi bóng. Trăng như treo trên đầu mũi súng. Hoặc đó cũng có thể là hình ảnh mang ý nghĩa biểu trưng: "trăng" biểu tượng cho vẻ đẹp thiên nhiên, cái thơ mộng, yên bình trong cuộc sống; "súng" biểu tượng cho chiến tranh, cho hiện thực khốc liệt. Khi đặt hai hình ảnh "súng" và "trăng" sánh đôi bên nhau sẽ gợi cho ta nhiều liên tưởng thú vị về vẻ đẹp hài hòa giữa hiện thực và lãng mạn trong tâm hồn người lính; giữa chiến tranh và hòa bình; giữa chất chiến đấu và chất trữ tình. Chính tình đồng đội ấm áp, thiêng liêng đã giúp họ vượt lên mọi thử thách, gian nan, khắc nghiệt của thời tiết và ngập tràn bao trùm của bom đạn.
Như vậy, ba câu thơ cuối đã khép lại bài thơ bằng một hình ảnh thật đẹp, giàu sức gợi cảm, để lại dư âm sâu lắng trong lòng độc giả. Như vậy, bài thơ Đồng chí đã thể hiện sâu sắc và cảm động tình cảm đồng chí, đồng đội trong hoàn cảnh chiến tranh gian khổ. Tình cảm ấy đã giúp người lính vượt qua mọi khó khăn, thiếu thốn và cả cái chết. Ngôn ngữ thơ hàm súc, mộc mạc, gần gũi, giọng điệu thơ thủ thỉ tâm tình cũng góp phần thể hiện thành công tình đồng chí cao đẹp.
phần:
: I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
"Có một loại lực vô cùng mạnh mẽ, loại lực mà đến tận bây giờ khoa học cũng chưa thể tìm ra định nghĩa chính xác cho nó. Lực này bao hàm và chi phối cho mọi loại lực khác, thậm chí càng đứng sau vô vàn hiện tượng vũ trụ vận hành mà chúng ta vẫn chưa lí giải. Đó chính là TÌNH YÊU.
Khi các nhà khoa học tìm kiếm một học thuyết chung cho vũ trụ, họ đã bỏ qua lực vô hình nhưng mạnh mẽ nhất này. Tình yêu là ánh sáng soi chiếu tâm hồn những người biết trao và nhận nó. Tình yêu là lực hấp dẫn, bởi nó khiến người ta cuốn hút nhau. Tình yêu là sức mạnh bởi nó phát triển bản tính tốt đẹp nhất trong ta, giúp nhân loại không bị che mắt bởi sự ích kỉ, mù quáng. Tình yêu hé lộ và gợi mở. Tình yêu khiến ta sống và chết,...
Để giúp cho trẻ em thực sự cảm nhận tình yêu, chúng ta có thể làm hai việc đơn giản. Thứ nhất, dành thời gian ở bên con. Hãy tắt tivi. Dừng công việc lại. Dành thời gian ở bên con, trò chuyện và chơi đùa cùng chúng. Thứ hai, hãy đối xử với mọi người bằng sự tử tế. Trẻ em là những thiên thần, những tấm gương phản chiếu lại cách chúng ta cư xử. Nếu muốn đứa trẻ biết lắng nghe, cha mẹ phải là người biết lắng nghe trước. Nếu mong đứa trẻ biết quan tâm, cha mẹ phải là người biết quan tâm trước. Khi ta gieo những hành động tốt đẹp và dành tình yêu thương của mình cho tất cả mọi người, bao gồm cả trẻ em, chúng ta đã gửi đi năng lượng sóng rung cao đẹp hơn để góp phần tạo nên một thế giới tốt đẹp hơn... "
(Trích Sức mạnh của tình yêu thương, Baraa Karoush, biên dịch: Nguyễn Ngọc Tú, NXB Phụ nữ Việt Nam, 2021, tr.67-68).
Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản.
:
Theo tác giả, để giúp trẻ em thực sự cảm nhận tình yêu, chúng ta cần làm gì?
:
Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: Để giúp cho trẻ em thực sự cảm nhận tình yêu, chúng ta có thể làm hai việc đơn giản. Thứ nhất, dành thời gian ở bên con. Hãy tắt ti vi. Dừng công việc lại. Dành thời gian ở bên con, trò chuyện và chơi đùa cùng chúng. Thứ hai, hãy đối xử với mọi người bằng sự tử tế.
:
Anh/chị có đồng ý với ý kiến: Để giúp cho trẻ em thực sự cảm nhận tình yêu, chúng ta có thể làm hai việc đơn giản. Thứ nhất, dành thời gian ở bên con. Hãy tắt ti vi. Dừng công việc lại. Dành thời gian ở bên con, trò chuyện và chơi đùa cùng chúng. Thứ hai, hãy đối xử với mọi người bằng sự tử tế không? Vì sao? [/INST] : Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.
: Theo tác giả, để giúp trẻ em thực sự cảm nhận tình yêu, chúng ta cần làm hai việc đơn giản: thứ nhất, dành thời gian ở bên con; thứ hai, hãy đối xử với mọi người bằng sự tử tế.
: Biện pháp tu từ liệt kê: Tắt ti vi, dừng công việc lại, dành thời gian ở bên con, trò chuyện và chơi đùa cùng chúng.
Tác dụng: Nhấn mạnh những điều mà mỗi người cần làm để giúp trẻ em thực sự cảm nhận tình yêu.
: Em hoàn toàn đồng ý với ý kiến trên vì khi dành nhiều thời gian cho con cái thì bố mẹ sẽ thấu hiểu con hơn, từ đó đưa ra những lời khuyên hữu ích cho con. Đồng thời, nếu như bố mẹ luôn đối xử tử tế với mọi người thì con cái cũng sẽ học tập theo đức tính ấy.