Bài 9:
Gọi chiều dài của hình chữ nhật là (đơn vị: mét, điều kiện: ).
Chiều rộng của hình chữ nhật là (đơn vị: mét).
Chu vi của hình chữ nhật là tổng của các cạnh, do đó ta có phương trình:
Vậy chiều dài của hình chữ nhật là 450 m.
Chiều rộng của hình chữ nhật là:
Diện tích của hình chữ nhật là:
Đáp số: Diện tích hình chữ nhật là 135000 m².
Bài 10:
Gọi chiều dài ban đầu là (m), điều kiện .
Chiều rộng ban đầu là (m).
Diện tích ban đầu của hình chữ nhật là:
Sau khi tăng chiều dài 4m và giảm chiều rộng 3m, ta có chiều dài mới là (m) và chiều rộng mới là (m).
Diện tích mới của hình chữ nhật là:
Theo đề bài, diện tích không thay đổi nên ta có phương trình:
Phát triển và rút gọn phương trình:
Trừ từ cả hai vế:
Cộng vào cả hai vế:
Nhân cả hai vế với -1:
Vậy chiều dài ban đầu là 20m và chiều rộng ban đầu là:
Đáp số: Chiều dài: 20m, Chiều rộng: 18m.
Bài 11:
Gọi vận tốc của người đi từ A là (km/h, điều kiện: ).
Vì người đi từ A có vận tốc lớn hơn người đi từ B là 3 km/h, nên vận tốc của người đi từ B là (km/h).
Thời gian để hai người gặp nhau là 2 giờ.
Quãng đường mà người đi từ A đã đi được trong 2 giờ là:
Quãng đường mà người đi từ B đã đi được trong 2 giờ là:
Tổng quãng đường mà cả hai người đã đi được là 42 km, nên ta có phương trình:
Giải phương trình này:
Vậy vận tốc của người đi từ A là 12 km/h.
Vận tốc của người đi từ B là:
Đáp số: Người đi từ A: 12 km/h; Người đi từ B: 9 km/h.
Bài 12:
Gọi vận tốc người đi xe máy từ A đến B là với thời gian là giờ.
Gọi vận tốc người đi xe máy từ B về A là với thời gian là giờ.
Vì thời gian về nhiều hơn thời gian đi là 30 phút, nên ta có:
(giờ)
Quãng đường AB không đổi, nên vận tốc tỉ lệ nghịch với thời gian:
Suy ra:
(giờ)
Quãng đường AB là:
(km)
Đáp số: 60 km
Bài 13:
Đầu tiên, ta tính quãng đường Nam đã đi trước khi Hùng bắt đầu đuổi.
Nam đi trước Hùng:
Quãng đường Nam đã đi trước khi Hùng bắt đầu đuổi:
Hùng đuổi Nam với hiệu vận tốc:
Thời gian Hùng cần để đuổi kịp Nam:
Hùng bắt đầu đuổi lúc 14 giờ 10 phút, nên thời điểm Hùng đuổi kịp Nam là:
Đáp số: 14 giờ 30 phút.
Bài 14:
Gọi vận tốc của đò máy là (km/h).
- Vận tốc của đò máy khi xuôi dòng là (km/h).
- Vận tốc của đò máy khi ngược dòng là (km/h).
Thời gian xuôi dòng từ bến A đến bến B là 4 giờ, nên quãng đường từ bến A đến bến B là:
Thời gian ngược dòng từ bến B về bến A là 5 giờ, nên quãng đường từ bến B về bến A là:
Vì quãng đường từ bến A đến bến B và từ bến B về bến A là cùng một đoạn đường, nên ta có:
Bây giờ, ta sẽ giải phương trình này:
Vậy vận tốc của đò máy là (km/h).
Đáp số: Vận tốc của đò máy là 18 km/h.
Bài 15:
Gọi số áo sơ mi mà xưởng may được giao là x (áo)
Theo đề bài ta có:
Số áo sơ mi dự định may trong 1 ngày là (áo)
Số áo sơ mi thực tế may trong 1 ngày là (áo)
Thời gian thực tế hoàn thành công việc là 25 - 1 = 24 (ngày)
Số áo sơ mi thực tế may được là x + 8 (áo)
Ta có:
(x + 8) : 24 = ( + 2)
(x + 8) : 24 = ()
(x + 8) × 25 = (x + 50) × 24
25x + 200 = 24x + 1200
25x - 24x = 1200 - 200
x = 1000
Đáp số: 1000 áo
Bài 16
Gọi số ki-lô-mét di chuyển là x (km, điều kiện: x > 0)
Chi phí thuê xe của công ty A là:
3 000 000 + 15 000 . x (đồng)
Chi phí thuê xe của công ty B là:
2 500 000 + 20 000 . x (đồng)
Theo đề bài ta có:
3 000 000 + 15 000 . x = 2 500 000 + 20 000 . x
500 000 = 5 000 . x
x = 100
Vậy số ki-lô-mét di chuyển là 100 km thì chi phí thuê xe của hai công ty là như nhau.
Bài 17
Tổng thu nhập một năm của chị Linh bao gồm 12 tháng lương và thưởng Tết bằng 2,5 tháng lương. Vậy tổng thu nhập một năm của chị Linh tương ứng với số tháng lương là:
12 + 2,5 = 14,5 (tháng)
Lương hàng tháng của chị Linh là:
290 : 14,5 = 20 (triệu đồng)
Đáp số: 20 triệu đồng
Bài 18
Gọi số tiền bác Hưng đầu tư mua trái phiếu doanh nghiệp là triệu đồng (điều kiện: ).
Số tiền bác Hưng đầu tư gửi tiết kiệm ngân hàng là triệu đồng.
Tiền lãi từ trái phiếu doanh nghiệp sau một năm là:
Tiền lãi từ gửi tiết kiệm ngân hàng sau một năm là:
Theo đề bài, tổng số tiền lãi cuối năm là 22 triệu đồng, nên ta có phương trình:
Giải phương trình này:
Vậy số tiền bác Hưng đầu tư mua trái phiếu doanh nghiệp là 200 triệu đồng.
Số tiền bác Hưng đầu tư gửi tiết kiệm ngân hàng là:
Đáp số:
- Số tiền đầu tư mua trái phiếu doanh nghiệp: 200 triệu đồng.
- Số tiền đầu tư gửi tiết kiệm ngân hàng: 100 triệu đồng.
Bài 19
Gọi giá niêm yết của một chiếc ti vi loại A là triệu đồng (điều kiện: ).
Giá niêm yết của một chiếc tủ lạnh loại B là triệu đồng.
Sau khi giảm giá 30%, giá bán của chiếc ti vi loại A là:
Sau khi giảm giá 25%, giá bán của chiếc tủ lạnh loại B là:
Theo đề bài, tổng số tiền bác Cường đã mua một chiếc ti vi và một chiếc tủ lạnh là 26,805 triệu đồng, ta có phương trình:
Bây giờ, ta sẽ giải phương trình này:
Vậy giá niêm yết của một chiếc ti vi loại A là 15,9 triệu đồng.
Giá niêm yết của một chiếc tủ lạnh loại B là:
Đáp số: Giá niêm yết của một chiếc ti vi loại A là 15,9 triệu đồng và giá niêm yết của một chiếc tủ lạnh loại B là 20,9 triệu đồng.