Câu 3:
a) Đường thẳng \( d \) có một vectơ chỉ phương \( \overrightarrow{y} = (-2; 1; 1) \).
Đường thẳng \( d' \) có một vectơ chỉ phương \( \overrightarrow{u} = (4; -2; -1) \).
b) Để kiểm tra hai vectơ \( \overrightarrow{y} \) và \( \overrightarrow{u} \) có cùng phương hay không, ta xét tỉ số của các thành phần tương ứng:
\[ \frac{-2}{4} = -\frac{1}{2}, \quad \frac{1}{-2} = -\frac{1}{2}, \quad \frac{1}{-1} = -1 \]
Tỉ số của các thành phần không giống nhau, do đó hai vectơ \( \overrightarrow{y} \) và \( \overrightarrow{u} \) không cùng phương.
c) Phương trình tham số của đường thẳng \( d \) là:
\[ \left\{
\begin{array}{l}
x = 7 - 2u \\
y = 3 + u, \quad u \in \mathbb{R} \\
z = 2 + u
\end{array}
\right. \]
d) Để kiểm tra hai đường thẳng \( d \) và \( d' \) có chéo nhau hay không, ta cần kiểm tra xem chúng có điểm chung hay không. Ta giả sử hai đường thẳng có điểm chung \( M(x; y; z) \).
Từ phương trình tham số của \( d \):
\[ \left\{
\begin{array}{l}
x = 7 - 2u \\
y = 3 + u \\
z = 2 + u
\end{array}
\right. \]
Từ phương trình tham số của \( d' \):
\[ \left\{
\begin{array}{l}
x = 3 + 4t \\
y = 5 - 2t \\
z = 3 - t
\end{array}
\right. \]
Ta có hệ phương trình:
\[ \left\{
\begin{array}{l}
7 - 2u = 3 + 4t \\
3 + u = 5 - 2t \\
2 + u = 3 - t
\end{array}
\right. \]
Giải hệ phương trình này:
Từ phương trình thứ hai:
\[ u = 2 - 2t \]
Thay vào phương trình thứ ba:
\[ 2 + (2 - 2t) = 3 - t \]
\[ 4 - 2t = 3 - t \]
\[ t = 1 \]
Thay \( t = 1 \) vào \( u = 2 - 2t \):
\[ u = 2 - 2(1) = 0 \]
Thay \( u = 0 \) và \( t = 1 \) vào phương trình thứ nhất để kiểm tra:
\[ 7 - 2(0) = 3 + 4(1) \]
\[ 7 = 7 \]
Vậy hệ phương trình có nghiệm \( u = 0 \) và \( t = 1 \), tức là hai đường thẳng có điểm chung. Tuy nhiên, vì hai vectơ chỉ phương không cùng phương, nên hai đường thẳng chéo nhau.
Đáp số: Hai đường thẳng \( d \) và \( d' \) chéo nhau.
Câu 4:
a) Ta thấy $M(1;2;1)$ thỏa mãn phương trình tham số của đường thẳng $d$, do đó điểm $M$ thuộc đường thẳng $d$.
b) Đường thẳng $d$ có vectơ chỉ phương là $\overrightarrow{u}=(-2;1;-1)$. Do đó, nhận xét này là sai.
c) Đường thẳng $\Delta$ đi qua điểm $A(2;3;4)$ và song song với đường thẳng $d$, do đó vectơ chỉ phương của $\Delta$ cũng là $\overrightarrow{u}=(-2;1;-1)$. Phương trình tham số của đường thẳng $\Delta$ sẽ là:
\[
\left\{
\begin{array}{l}
x = 2 - 2t \\
y = 3 + t, ~ t \in \mathbb{R}. \\
z = 4 - t
\end{array}
\right.
\]
Nhận xét này là sai vì phương trình tham số của đường thẳng $\Delta$ đã cho là:
\[
\left\{
\begin{array}{l}
x = 2 + 2t \\
y = 3 + t, ~ t \in \mathbb{R}. \\
z = 4 + t
\end{array}
\right.
\]
d) Đường thẳng $\Delta$ đi qua điểm $A(2;3;4)$ và song song với đường thẳng $d$, do đó vectơ chỉ phương của $\Delta$ cũng là $\overrightarrow{u}=(-2;1;-1)$. Phương trình chính tắc của đường thẳng $\Delta$ sẽ là:
\[
\frac{x-2}{-2} = \frac{y-3}{1} = \frac{z-4}{-1}
\]
Nhận xét này là sai vì phương trình chính tắc của đường thẳng $\Delta$ đã cho là:
\[
\frac{x-2}{2} = \frac{y-3}{1} = \frac{z-4}{1}
\]
Đáp án đúng là: a) Đúng, b) Sai, c) Sai, d) Sai.
Câu 1:
Để tìm phương trình chính tắc của đường thẳng $\Delta$ đi qua điểm $A(2;1;3)$, song song với mặt phẳng $(P): x + y - 2z + 2 = 0$ và vuông góc với đường thẳng $d: \frac{x+1}{1} = \frac{y-1}{-2} = \frac{z-2}{2}$, ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (P):
Mặt phẳng $(P): x + y - 2z + 2 = 0$ có vectơ pháp tuyến là $\vec{n}_P = (1, 1, -2)$.
2. Tìm vectơ chỉ phương của đường thẳng d:
Đường thẳng $d: \frac{x+1}{1} = \frac{y-1}{-2} = \frac{z-2}{2}$ có vectơ chỉ phương là $\vec{u}_d = (1, -2, 2)$.
3. Tìm vectơ chỉ phương của đường thẳng $\Delta$:
Vì đường thẳng $\Delta$ song song với mặt phẳng $(P)$ và vuông góc với đường thẳng $d$, nên vectơ chỉ phương của $\Delta$ là $\vec{u}_\Delta = \vec{n}_P \times \vec{u}_d$.
Ta tính tích vector:
\[
\vec{u}_\Delta = \begin{vmatrix}
\vec{i} & \vec{j} & \vec{k} \\
1 & 1 & -2 \\
1 & -2 & 2
\end{vmatrix} = \vec{i}(1 \cdot 2 - (-2) \cdot (-2)) - \vec{j}(1 \cdot 2 - (-2) \cdot 1) + \vec{k}(1 \cdot (-2) - 1 \cdot 1)
\]
\[
= \vec{i}(2 - 4) - \vec{j}(2 + 2) + \vec{k}(-2 - 1) = -2\vec{i} - 4\vec{j} - 3\vec{k}
\]
Vậy $\vec{u}_\Delta = (-2, -4, -3)$.
4. Viết phương trình chính tắc của đường thẳng $\Delta$:
Đường thẳng $\Delta$ đi qua điểm $A(2, 1, 3)$ và có vectơ chỉ phương $\vec{u}_\Delta = (-2, -4, -3)$. Phương trình chính tắc của $\Delta$ là:
\[
\frac{x - 2}{-2} = \frac{y - 1}{-4} = \frac{z - 3}{-3}
\]
5. So sánh với phương trình đã cho:
Phương trình chính tắc của đường thẳng $\Delta$ được cho là $\frac{x + a}{b} = \frac{y - 5}{c} = \frac{z + d}{3}$. So sánh với phương trình trên, ta có:
\[
\frac{x - 2}{-2} = \frac{y - 1}{-4} = \frac{z - 3}{-3}
\]
Suy ra:
\[
a = -2, \quad b = -2, \quad c = -4, \quad d = -3
\]
6. Tính giá trị của biểu thức $M = a + b + c + d$:
\[
M = -2 + (-2) + (-4) + (-3) = -11
\]
Vậy giá trị của biểu thức $M$ là $\boxed{-11}$.
Câu 2:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tìm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (ABC).
2. Xác định phương trình đường thẳng đi qua D và vuông góc với mặt phẳng (ABC).
3. Thay tọa độ của điểm M vào phương trình đường thẳng để tìm giá trị của a và b.
4. Tính \(a^b\) và làm tròn kết quả.
Bước 1: Tìm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (ABC)
Vectơ AB = B - A = (1 - 2, 2 + 1, 1 - 0) = (-1, 3, 1)
Vectơ AC = C - A = (3 - 2, -2 + 1, 0 - 0) = (1, -1, 0)
Vectơ pháp tuyến n của mặt phẳng (ABC) là tích vector của AB và AC:
\[ n = AB \times AC = \begin{vmatrix}
i & j & k \\
-1 & 3 & 1 \\
1 & -1 & 0
\end{vmatrix} = i(3 \cdot 0 - 1 \cdot (-1)) - j((-1) \cdot 0 - 1 \cdot 1) + k((-1) \cdot (-1) - 3 \cdot 1) \]
\[ n = i(0 + 1) - j(0 - 1) + k(1 - 3) = i + j - 2k \]
\[ n = (1, 1, -2) \]
Bước 2: Xác định phương trình đường thẳng đi qua D và vuông góc với mặt phẳng (ABC)
Phương trình tham số của đường thẳng đi qua D và vuông góc với mặt phẳng (ABC) là:
\[ \frac{x - 1}{1} = \frac{y - 1}{1} = \frac{z + 3}{-2} = t \]
Bước 3: Thay tọa độ của điểm M vào phương trình đường thẳng
Điểm M(2, a, b) nằm trên đường thẳng, vậy ta có:
\[ 2 - 1 = t \Rightarrow t = 1 \]
\[ a - 1 = t \Rightarrow a - 1 = 1 \Rightarrow a = 2 \]
\[ b + 3 = -2t \Rightarrow b + 3 = -2 \cdot 1 \Rightarrow b + 3 = -2 \Rightarrow b = -5 \]
Bước 4: Tính \(a^b\) và làm tròn kết quả
\[ a^b = 2^{-5} = \frac{1}{2^5} = \frac{1}{32} \approx 0.03125 \]
Làm tròn đến hàng phần trăm:
\[ 0.03125 \approx 0.03 \]
Vậy \(a^b\) bằng 0.03.
Câu 3:
Để tìm phương trình mặt phẳng $(P)$ chứa đường thẳng $d$ và điểm $A$, ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định điểm thuộc đường thẳng $d$:
- Đường thẳng $d$ có phương trình tham số:
\[
\frac{x-2}{2} = \frac{y}{-1} = \frac{z}{4}
\]
- Gọi $t$ là tham số, ta có:
\[
x = 2 + 2t, \quad y = -t, \quad z = 4t
\]
- Lấy $t = 0$, ta tìm được điểm $M(2, 0, 0)$ thuộc đường thẳng $d$.
2. Xác định vectơ chỉ phương của đường thẳng $d$:
- Vectơ chỉ phương của đường thẳng $d$ là $\vec{u_d} = (2, -1, 4)$.
3. Xác định vectơ chỉ phương của đường thẳng $\Delta$:
- Đường thẳng $\Delta$ có phương trình tham số:
\[
\frac{x-1}{2} = \frac{y-2}{-1} = \frac{z+1}{4}
\]
- Gọi $s$ là tham số, ta có:
\[
x = 1 + 2s, \quad y = 2 - s, \quad z = -1 + 4s
\]
- Lấy $s = 0$, ta tìm được điểm $N(1, 2, -1)$ thuộc đường thẳng $\Delta$.
4. Xác định vectơ chỉ phương của đường thẳng $\Delta$:
- Vectơ chỉ phương của đường thẳng $\Delta$ là $\vec{u_\Delta} = (2, -1, 4)$.
5. Xác định vectơ pháp tuyến của mặt phẳng $(P)$:
- Mặt phẳng $(P)$ chứa đường thẳng $d$ và điểm $A$, do đó vectơ pháp tuyến của mặt phẳng $(P)$ sẽ vuông góc với vectơ chỉ phương của đường thẳng $d$.
- Ta chọn điểm $A$ là điểm $(0, 0, 0)$ (có thể chọn bất kỳ điểm nào trên mặt phẳng).
- Vectơ $\overrightarrow{MA} = (-2, 0, 0)$.
6. Tìm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng $(P)$:
- Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng $(P)$ là $\vec{n} = \vec{u_d} \times \overrightarrow{MA}$.
- Tính tích vector:
\[
\vec{n} = \begin{vmatrix}
\vec{i} & \vec{j} & \vec{k} \\
2 & -1 & 4 \\
-2 & 0 & 0
\end{vmatrix} = \vec{i}(0 - 0) - \vec{j}(0 - (-8)) + \vec{k}(0 - 2) = (0, 8, -2)
\]
7. Viết phương trình mặt phẳng $(P)$:
- Phương trình mặt phẳng $(P)$ có dạng: $ax + by + cz + d = 0$.
- Với vectơ pháp tuyến $\vec{n} = (0, 8, -2)$, ta có phương trình mặt phẳng:
\[
0x + 8y - 2z + d = 0
\]
- Thay điểm $M(2, 0, 0)$ vào phương trình mặt phẳng để tìm $d$:
\[
0 \cdot 2 + 8 \cdot 0 - 2 \cdot 0 + d = 0 \implies d = 0
\]
- Vậy phương trình mặt phẳng $(P)$ là:
\[
8y - 2z = 0
\]
8. Tính giá trị của $a + b + c$:
- Từ phương trình mặt phẳng $(P)$: $0x + 8y - 2z = 0$, ta có $a = 0$, $b = 8$, $c = -2$.
- Do đó:
\[
a + b + c = 0 + 8 - 2 = 6
\]
Đáp số: $a + b + c = 6$.
Câu 4:
Đầu tiên, ta cần tìm tọa độ của điểm B, nơi viên đạn trúng mục tiêu. Biết rằng viên đạn được bắn ra từ điểm A(1;2;3) với véctơ vận tốc $\overrightarrow{v} = (2;1;5)$ trong 3 giây, ta có thể tính tọa độ của điểm B như sau:
Tọa độ của điểm B sẽ là:
\[ B = A + 3 \cdot \overrightarrow{v} \]
Thay tọa độ của A và véctơ vận tốc vào công thức trên:
\[ B = (1;2;3) + 3 \cdot (2;1;5) \]
\[ B = (1;2;3) + (6;3;15) \]
\[ B = (1+6; 2+3; 3+15) \]
\[ B = (7;5;18) \]
Nhưng theo đề bài, điểm B có tọa độ (-5;a;b). Do đó, ta có:
\[ -5 = 7 \]
\[ a = 5 \]
\[ b = 18 \]
Vậy ta có:
\[ a = 5 \]
\[ b = 18 \]
Tiếp theo, ta cần tính giá trị của biểu thức \( b^a \):
\[ b^a = 18^5 \]
Để tính \( 18^5 \), ta thực hiện phép nhân:
\[ 18^5 = 18 \times 18 \times 18 \times 18 \times 18 \]
Sử dụng máy tính để tính giá trị này:
\[ 18^5 = 1889568 \]
Cuối cùng, ta làm tròn kết quả đến hàng phần chục:
\[ 1889568 \approx 1889570 \]
Vậy giá trị của biểu thức \( b^a \) là:
\[ \boxed{1889570} \]