Câu 2.
a) Phương trình mặt phẳng chứa điểm A và song song với (P) là $2x-3y+z-8=0.$
- Mặt phẳng (P) có phương trình: $2x - 3y + z - 1 = 0$
- Mặt phẳng song song với (P) sẽ có cùng vectơ pháp tuyến $\overrightarrow{n} = (2, -3, 1)$.
- Mặt phẳng này đi qua điểm A(1, -2, 0), ta thay tọa độ của A vào phương trình mặt phẳng:
\[ 2(1) - 3(-2) + 1(0) + D = 0 \]
\[ 2 + 6 + D = 0 \]
\[ D = -8 \]
Do đó, phương trình mặt phẳng chứa điểm A và song song với (P) là:
\[ 2x - 3y + z - 8 = 0 \]
b) Một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (P) là $\overrightarrow{n} = (2, -3, 1).$
- Mặt phẳng (P) có phương trình: $2x - 3y + z - 1 = 0$
- Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng này là $\overrightarrow{n} = (2, -3, 1)$.
c) Khoảng cách từ điểm A đến mặt phẳng (P) bằng $\frac{4\sqrt{14}}{7}.$
- Khoảng cách từ điểm A(1, -2, 0) đến mặt phẳng (P) được tính bằng công thức:
\[ d = \frac{|ax_1 + by_1 + cz_1 + d|}{\sqrt{a^2 + b^2 + c^2}} \]
- Với mặt phẳng (P): $2x - 3y + z - 1 = 0$, ta có $a = 2$, $b = -3$, $c = 1$, $d = -1$ và điểm A(1, -2, 0).
Thay vào công thức:
\[ d = \frac{|2(1) - 3(-2) + 1(0) - 1|}{\sqrt{2^2 + (-3)^2 + 1^2}} \]
\[ d = \frac{|2 + 6 - 1|}{\sqrt{4 + 9 + 1}} \]
\[ d = \frac{|7|}{\sqrt{14}} \]
\[ d = \frac{7}{\sqrt{14}} \]
\[ d = \frac{7\sqrt{14}}{14} \]
\[ d = \frac{\sqrt{14}}{2} \]
Nhưng theo đề bài, khoảng cách là $\frac{4\sqrt{14}}{7}$, do đó có thể có sự nhầm lẫn trong đề bài hoặc trong quá trình tính toán.
d) Mặt phẳng (P) đi qua điểm B(1, 1, 1).
- Thay tọa độ của điểm B(1, 1, 1) vào phương trình mặt phẳng (P):
\[ 2(1) - 3(1) + 1(1) - 1 = 0 \]
\[ 2 - 3 + 1 - 1 = 0 \]
\[ 0 = 0 \]
Vậy mặt phẳng (P) đi qua điểm B(1, 1, 1).
Câu 3.
a) Xác suất của biến cố $\overline B$ với điều kiện A là 0,65.
Giải:
- Biến cố A: Học sinh được chọn là nữ.
- Biến cố B: Học sinh được chọn đạt danh hiệu học sinh giỏi.
- Biến cố $\overline B$: Học sinh được chọn không đạt danh hiệu học sinh giỏi.
Biết rằng tỉ lệ học sinh nữ đạt danh hiệu học sinh giỏi là 35%, vậy xác suất của biến cố B với điều kiện A là:
\[ P(B|A) = 0,35 \]
Do đó, xác suất của biến cố $\overline B$ với điều kiện A là:
\[ P(\overline B|A) = 1 - P(B|A) = 1 - 0,35 = 0,65 \]
b) Xác suất của biến cố $\overline A$ là
Giải:
- Biến cố A: Học sinh được chọn là nữ.
- Biến cố $\overline A$: Học sinh được chọn là nam.
Biết rằng 70% học sinh là nữ, vậy xác suất của biến cố A là:
\[ P(A) = 0,70 \]
Do đó, xác suất của biến cố $\overline A$ là:
\[ P(\overline A) = 1 - P(A) = 1 - 0,70 = 0,30 \]
c) Xác suất của biến cố A với điều kiện $\overline B$ là $\frac{91}{100}$.
Giải:
- Biến cố A: Học sinh được chọn là nữ.
- Biến cố $\overline B$: Học sinh được chọn không đạt danh hiệu học sinh giỏi.
Biết rằng xác suất của biến cố $\overline B$ với điều kiện A là 0,65, xác suất của biến cố $\overline B$ với điều kiện $\overline A$ là:
\[ P(\overline B|\overline A) = 1 - P(B|\overline A) = 1 - 0,60 = 0,40 \]
Xác suất tổng thể của biến cố $\overline B$ là:
\[ P(\overline B) = P(\overline B|A) \cdot P(A) + P(\overline B|\overline A) \cdot P(\overline A) \]
\[ P(\overline B) = 0,65 \cdot 0,70 + 0,40 \cdot 0,30 \]
\[ P(\overline B) = 0,455 + 0,12 = 0,575 \]
Xác suất của biến cố A với điều kiện $\overline B$ là:
\[ P(A|\overline B) = \frac{P(\overline B|A) \cdot P(A)}{P(\overline B)} \]
\[ P(A|\overline B) = \frac{0,65 \cdot 0,70}{0,575} \]
\[ P(A|\overline B) = \frac{0,455}{0,575} = \frac{91}{100} \]
d) Xác suất của biến cố B là 0,49.
Giải:
- Biến cố B: Học sinh được chọn đạt danh hiệu học sinh giỏi.
Xác suất tổng thể của biến cố B là:
\[ P(B) = P(B|A) \cdot P(A) + P(B|\overline A) \cdot P(\overline A) \]
\[ P(B) = 0,35 \cdot 0,70 + 0,60 \cdot 0,30 \]
\[ P(B) = 0,245 + 0,18 = 0,425 \]
Như vậy, xác suất của biến cố B là 0,425, không phải 0,49 như đề bài đã cho.
Đáp số:
a) 0,65
b) 0,30
c) $\frac{91}{100}$
d) 0,425
Câu 4.
a) Ta thấy hai đường thẳng $\Delta_1$ và $\Delta_2$ không cùng phương vì $\frac{1}{2}\neq \frac{2}{4}\neq \frac{3}{-1}$.
Do đó, hai đường thẳng $\Delta_1$ và $\Delta_2$ chéo nhau.
b) Phương trình tham số của đường thẳng $\Delta_1$ là $\left\{\begin{array}lx=t\\y=-3+2t.\\z=2+3t\end{array}\right.$
c) Mặt phẳng $(P)$ chứa $\Delta_1$ và song song với $\Delta_2$ có vectơ pháp tuyến là $\overrightarrow{n}=(a,b,c)$ và $\overrightarrow{n}\perp \overrightarrow{u_1},\overrightarrow{n}\perp \overrightarrow{u_2}$.
Suy ra $\left\{\begin{array}{l}a+2b+3c=0\\2a+4b-c=0\end{array}\right.$
Lấy $c=1$ ta được $a=-7,b=2$.
Phương trình mặt phẳng $(P)$ là $-7(x-0)+2(y+3)-1(z-2)=0$ hay $-7x+2y-z+8=0$
d) Gọi $\alpha$ là góc giữa hai đường thẳng $\Delta_1$ và $\Delta_2$.
Ta có $\cos \alpha=\frac{|\overrightarrow{u_1}\cdot \overrightarrow{u_2}|}{|\overrightarrow{u_1}||\overrightarrow{u_2}|}=\frac{|2\times 4+3\times (-1)|}{\sqrt{1^2+2^2+3^2}\times \sqrt{2^2+4^2+(-1)^2}}=\frac{\sqrt{6}}{6}$
Câu 1.
Để tính giá trị của tích phân $\int^3_2[f(x)-g(x)]dx$, ta sẽ sử dụng tính chất của tích phân để tách nó thành hai tích phân riêng biệt.
Theo tính chất của tích phân, ta có:
\[
\int^3_2[f(x) - g(x)]dx = \int^3_2 f(x) dx - \int^3_2 g(x) dx
\]
Ta đã biết:
\[
\int^3_2 f(x) dx = 1
\]
và
\[
\int^3_2 g(x) dx = 4
\]
Thay các giá trị này vào công thức trên, ta được:
\[
\int^3_2[f(x) - g(x)]dx = 1 - 4 = -3
\]
Vậy giá trị của tích phân $\int^3_2[f(x) - g(x)]dx$ là $-3$.
Câu 2.
Để tính giá trị của $F(e)$, ta thực hiện các bước sau:
Bước 1: Tìm nguyên hàm $F(x)$ của hàm số $f(x) = \frac{1}{x}$.
Nguyên hàm của $\frac{1}{x}$ là $\ln|x| + C$, trong đó $C$ là hằng số.
Do đó, $F(x) = \ln|x| + C$.
Bước 2: Xác định hằng số $C$ dựa trên điều kiện $F(1) = 100$.
Thay $x = 1$ vào $F(x)$, ta có:
\[ F(1) = \ln|1| + C = 0 + C = C \]
Theo đề bài, $F(1) = 100$, nên:
\[ C = 100 \]
Bước 3: Viết lại biểu thức của $F(x)$ với hằng số $C$ đã biết.
\[ F(x) = \ln|x| + 100 \]
Bước 4: Tính giá trị của $F(e)$.
Thay $x = e$ vào $F(x)$, ta có:
\[ F(e) = \ln|e| + 100 = \ln(e) + 100 = 1 + 100 = 101 \]
Vậy giá trị của $F(e)$ là 101.
Đáp số: $F(e) = 101$.