Câu 2:
A. Biến cố " Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm lớn hơn 8" là biến cố không thể xảy ra vì mặt xúc xắc chỉ có tối đa 6 chấm.
B. Biến cố " Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm xuất hiện là 5" là biến cố ngẫu nhiên vì có thể xuất hiện mặt có 5 chấm khi gieo xúc xắc.
C. Biến cố " Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm nhỏ nhất" là biến cố chắc chắn xảy ra vì mặt xúc xắc luôn có số chấm nhỏ nhất là 1.
D. Biến cố " Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm xuất hiện là bội của 7" là biến cố không thể xảy ra vì mặt xúc xắc chỉ có tối đa 6 chấm, không có bội của 7.
Vậy biến cố ngẫu nhiên là:
B. Biến cố " Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm xuất hiện là 5".
Câu 3:
Để tính giá trị của biểu thức khi , chúng ta sẽ thay giá trị vào biểu thức và thực hiện các phép tính theo thứ tự ưu tiên.
Bước 1: Thay vào biểu thức:
Bước 2: Tính giá trị của :
Bước 3: Thay kết quả vừa tính vào biểu thức:
Bước 4: Thực hiện phép nhân:
Bước 5: Thay kết quả vừa tính vào biểu thức:
Bước 6: Thực hiện phép trừ và cộng:
Vậy giá trị của biểu thức khi là 40.
Đáp án đúng là: B. 40
Câu 4:
Đáp án:
Trọng tâm của tam giác là điểm giao của ba đường trung tuyến của tam giác. Trọng tâm chia mỗi đường trung tuyến thành hai đoạn tỉ lệ 2 : 1, tức là đoạn gần đỉnh gấp đôi đoạn gần cạnh đáy.
Do đó, ta có:
Vậy đáp án đúng là:
Bài 1.
a) Ta có:
Suy ra
Gọi (k là số tự nhiên)
Suy ra và
Thay vào , ta có:
Vậy và
b) Tổng số học sinh của ba lớp là: (học sinh)
Tổng số tiền đóng góp của ba lớp là: 2 400 000 đồng
Số tiền đóng góp của mỗi học sinh là: (đồng)
Số tiền đóng góp của lớp 7A là: (đồng)
Số tiền đóng góp của lớp 7B là: (đồng)
Số tiền đóng góp của lớp 7C là: (đồng)
c) Xưởng thứ nhất hoàn thành công việc trong 4 giờ, tức là mỗi giờ in được số lượng sách.
Xưởng thứ hai hoàn thành công việc trong 5 giờ, tức là mỗi giờ in được số lượng sách.
Ta có: số lượng sách = số lượng sách + 3 máy in
Suy ra số lượng sách - số lượng sách = 3 máy in
số lượng sách - số lượng sách = 3 máy in
số lượng sách = 3 máy in
Số lượng sách = 3 máy in × 20 = 60 máy in
Mỗi xưởng có số máy in là: (máy in)
Đáp số:
a) x = 6, y = 8
b) Số tiền đóng góp của lớp 7A: 700 000 đồng
Số tiền đóng góp của lớp 7B: 900 000 đồng
Số tiền đóng góp của lớp 7C: 800 000 đồng
c) Mỗi xưởng có 30 máy in.
Bài 2.
a) Thu gọn và tìm bậc của đa thức sau:
Bước 1: Thu gọn các hạng tử đồng dạng:
- Các hạng tử có :
- Các hạng tử có :
- Các hạng tử có :
- Các hạng tử có :
- Các hạng tử độc lập:
Do đó, đa thức thu gọn là:
Bước 2: Tìm bậc của đa thức:
- Bậc của đa thức là bậc của hạng tử có bậc cao nhất, trong trường hợp này là , có bậc là 4.
Vậy bậc của đa thức là 4.
b) Tính giá trị của biểu thức tại và :
Bước 1: Thay giá trị và vào biểu thức:
Bước 2: Thực hiện phép tính:
Vậy giá trị của biểu thức tại và là 6.
Bài 3.
a) Để tính , ta thực hiện phép cộng từng hạng tử tương ứng của hai đa thức và :
Phép cộng:
Vậy .
b) Để tìm biết , ta thực hiện phép trừ từ :
Phép trừ:
Vậy .
Bài 4.
Để tính xác suất của các sự kiện A và B, chúng ta sẽ làm theo các bước sau:
Bước 1: Xác định tổng số quả bóng
Thùng đựng 20 quả bóng được đánh số từ 5 đến 24.
Bước 2: Xác định các quả bóng thỏa mãn điều kiện của mỗi sự kiện
Sự kiện A: "Quả bóng lấy được chia hết cho 30"
- Các số chia hết cho 30 trong khoảng từ 5 đến 24 là: Không có số nào.
- Vậy số quả bóng thỏa mãn sự kiện A là 0.
Sự kiện B: "Quả bóng lấy ra có số chia hết cho 4"
- Các số chia hết cho 4 trong khoảng từ 5 đến 24 là: 8, 12, 16, 20, 24.
- Vậy số quả bóng thỏa mãn sự kiện B là 5.
Bước 3: Tính xác suất của mỗi sự kiện
Xác suất của sự kiện A
Xác suất của sự kiện A là:
Xác suất của sự kiện B
Xác suất của sự kiện B là:
Đáp số
a) Xác suất của sự kiện A là 0.
b) Xác suất của sự kiện B là .
Bài 5.
Để tính số đo góc tạo bởi đỉnh tháp với tầm ngắm của người quan sát, chúng ta cần biết chiều cao của tháp và khoảng cách từ người quan sát đến chân tháp. Tuy nhiên, trong bài này, chúng ta sẽ giả sử rằng chúng ta đã biết các thông số này.
Giả sử chiều cao của tháp là mét và khoảng cách từ người quan sát đến chân tháp là mét.
Bước 1: Xác định các thông số đã biết.
- Chiều cao của tháp: mét.
- Khoảng cách từ người quan sát đến chân tháp: mét.
Bước 2: Sử dụng công thức để tính số đo góc tạo bởi đỉnh tháp với tầm ngắm của người quan sát. Số đo góc này có thể được tính bằng cách sử dụng tỉ số giữa chiều cao của tháp và khoảng cách từ người quan sát đến chân tháp.
Số đo góc tạo bởi đỉnh tháp với tầm ngắm của người quan sát là:
Bước 3: Tính giá trị của góc bằng cách sử dụng máy tính hoặc bảng số liệu.
Ví dụ, nếu chiều cao của tháp là 100 mét và khoảng cách từ người quan sát đến chân tháp là 200 mét, thì:
Sử dụng máy tính để tìm giá trị của góc :
Vậy số đo góc tạo bởi đỉnh tháp với tầm ngắm của người quan sát là khoảng 26.57 độ.
Đáp số: 26.57 độ.
Bài 6.
Giá của một cái máy lạnh là 12 triệu đồng.
Nếu mua trên 2 cái máy lạnh, từ cái thứ 2 sẽ được giảm giá 20%.
Giá của cái máy lạnh thứ 2 và các cái máy lạnh tiếp theo sau khi giảm giá 20% là:
Biểu thức đại số biểu thị số tiền mua x (cái) máy lạnh, biết x > 2, là:
- Số tiền mua cái máy lạnh đầu tiên: 12 triệu đồng.
- Số tiền mua các cái máy lạnh còn lại (từ cái thứ 2 đến cái thứ x): 9.6 triệu đồng mỗi cái.
Vậy tổng số tiền mua x cái máy lạnh là:
Đáp số: Biểu thức đại số biểu thị số tiền mua x cái máy lạnh là:
Bài 7.
a) Ta có:
- AB = AC (vì tam giác ABC cân tại A)
- BD = CE (theo đề bài)
- (vì tam giác ABC cân tại A)
Do đó, theo trường hợp bằng nhau thứ nhất (cạnh - góc - cạnh), ta có:
b) Ta có:
- (vì )
- BI = CI (vì , do đó các đoạn thẳng tương ứng bằng nhau)
- (vì )
Do đó, theo trường hợp bằng nhau thứ nhất (cạnh - góc - cạnh), ta có:
c) Ta có:
- (vì )
- (vì , do đó các góc tương ứng bằng nhau)
Do đó, ta có:
Theo định lý đường song song, nếu một đường thẳng cắt hai đường thẳng tạo thành các góc so le trong bằng nhau thì hai đường thẳng đó song song. Vậy ta có:
Đáp số: