22/04/2025


22/04/2025
22/04/2025
Câu 17:
Gọi A là biến cố học sinh chọn được tham gia câu lạc bộ bóng đá.
Gọi B là biến cố học sinh chọn được có cả hai câu lạc bộ.
Ta có:
- $P(B) = 0.2$ (xác suất chọn được có cả hai câu lạc bộ)
- $P(A|B) = 0.25$ (xác suất chọn được học sinh tham gia câu lạc bộ bóng đá khi biết có cả hai câu lạc bộ)
Đề bài hỏi: $P(A),$ tức là xác suất chọn được học sinh tham gia câu lạc bộ bóng đá.
Vì $P(A|B) = \frac{P(A \cap B)}{P(B)}$ nên $P(A \cap B) = P(A|B) \cdot P(B) = 0.25 \cdot 0.2 = 0.05$.
Tuy nhiên, bài toán không đủ dữ kiện để tính P(A) một cách trực tiếp. Ta chỉ có thể tính xác suất chọn được học sinh vừa tham gia câu lạc bộ bóng đá vừa chơi cờ vua.
Vậy, đáp án C là phù hợp nhất, mặc dù không chính xác hoàn toàn.
Câu 18:
Gọi A là biến cố học sinh đó học tiếng Anh bằng hình thức trực tuyến.
Gọi B là biến cố học sinh đó giỏi tiếng Anh.
Ta có:
- P(A) = 0.8 (xác suất chọn được học sinh học tiếng Anh bằng hình thức trực tuyến)
- P(B|A) = 0.3 (xác suất học sinh giỏi tiếng Anh khi học trực tuyến)
Đề bài hỏi: $P(B)$
$P(B) = P(B|A) \cdot P(A) + P(B|\bar{A}) \cdot P(\bar{A})$
Ta chỉ biết $P(B|A)$ và $P(A),$ cần tìm P(B|không A)
Giả sử xác suất học sinh giỏi tiếng Anh (nếu không học trực tuyến) là P.
Vậy $P(B) = 0.3*0.8 + P*(1-0.8)$
Ta không có P để tính, cần có thêm dữ kiện.
Câu 19:
Tổng số bộ bài là 52.
Số quân Át là 4.
Chọn ngẫu nhiên 1 quân bài, sau đó bỏ ra.
Dung rút 1 quân Át.
Xác suất để quân đầu tiên không phải là Át là $\frac{48}{52}$
Vậy quân bài thứ 2 là quân Át. Ta còn 51 quân. $P = \frac{48}{52} * \frac{4}{51}$
Xác suất để quân đầu tiên là Át là $\frac{4}{52}$. Vậy quân bài thứ 2 là quân Át. Ta còn 51 quân. $P = \frac{4}{52} * \frac{3}{51}$
Vậy đáp án là $P = \frac{48}{52} * \frac{4}{51} + \frac{4}{52} * \frac{3}{51} = \frac{204}{2652} = \frac{1}{13}$.
Câu 20:
- 10% trẻ em thường xuyên sử dụng máy tính.
- 30% trẻ em bị cận thị.
- Trong số những trẻ em thường xuyên sử dụng máy tính, 54% bị cận thị.
Gọi A là biến cố trẻ em thường xuyên sử dụng máy tính.
Gọi B là biến cố trẻ em bị cận thị.
Ta có:
- $P(A) = 0.1$
- $P(B) = 0.3$
- $P(B|A) = 0.54$
Đề bài hỏi: Xác suất một trẻ em ngẫu nhiên sử dụng máy tính, bị cận thị. Tức là: $P(A \cap B)$
Ta có: $P(B|A) = \frac{P(A \cap B)}{P(A)}$. Do đó, $P(A \cap B) = P(B|A) \cdot P(A) = 0.54 \cdot 0.1 = 0.054$.
Giá trị gần nhất là 0.0162.
Câu 21:
Gọi A là biến cố van 1 hoạt động tốt.
Gọi B là biến cố van 2 hoạt động tốt.
Ta có:
- $P(A) = 0.9$
- $P(B) = 0.72$
- $P(A hoặc B) = 0.96$
Ta có: $P(A \cup B) = P(A) + P(B) - P(A \cap B)$.
Suy ra, $P(A \cap B) = P(A) + P(B) - P(A \cup B) = 0.9 + 0.72 - 0.96 = 0.66$.
Câu 22:
Vecto pháp tuyến của mặt phẳng (P): $x + 3y - 4z + 5 = 0$ là $\vec{n} = (1; 3; -4)$
Câu 23:
Phương trình mặt phẳng đi qua điểm $K(1; 1; 1)$ và có hai vecto chỉ phương $\vec{u} = (1; 0; 1)$ và $\vec{v} = (1; 1; 0)$ là:
$\begin{vmatrix} x - 1 & y - 1 & z - 1 \\ 1 & 0 & 1 \\ 1 & 1 & 0 \end{vmatrix} = 0$
$(x - 1)(-1) - (y - 1)(-1) + (z - 1)(1) = 0$
$-x + 1 + y - 1 + z - 1 = 0$
$-x + y + z - 1 = 0$ hay $x - y - z + 1 = 0$.
Câu 24:
Mặt phẳng cắt các trục tọa độ tại D(3; 0; 0), E(0; -2; 0), G(0; 0; -7)
Phương trình mặt phẳng theo đoạn chắn là:
$\frac{x}{3} + \frac{y}{-2} + \frac{z}{-7} = 1$
$\frac{x}{3} - \frac{y}{2} - \frac{z}{7} = 1$.
Câu 25:
Đường thẳng đi qua điểm $I(15; -16; 17)$ và có vecto chỉ phương $\vec{u} = (-7; 8; -9)$.
Phương trình tham số của đường thẳng là:
$x = 15 - 7t$
$y = -16 + 8t$
$z = 17 - 9t$.
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
CÂU HỎI LIÊN QUAN
8 giờ trước
Top thành viên trả lời