ffffffffffffgggffg

Câu 12. Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz , cho đường thẳng $d:\frac{x-2}
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Khuu Thanh Tuyen
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

22/04/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 12. Để xác định điểm nào thuộc đường thẳng \(d\), ta cần kiểm tra tọa độ của mỗi điểm có thỏa mãn phương trình tham số của đường thẳng \(d\) hay không. Phương trình tham số của đường thẳng \(d\) là: \[ \begin{cases} x = 2 + 3t \\ y = -1 - t \\ z = -3 + 2t \end{cases} \] Ta sẽ lần lượt kiểm tra từng điểm: 1. Kiểm tra điểm \(N(-2;1;3)\): \[ \begin{cases} -2 = 2 + 3t \\ 1 = -1 - t \\ 3 = -3 + 2t \end{cases} \] Giải phương trình đầu tiên: \[ -2 = 2 + 3t \implies 3t = -4 \implies t = -\frac{4}{3} \] Thay \(t = -\frac{4}{3}\) vào phương trình thứ hai: \[ 1 = -1 - \left(-\frac{4}{3}\right) \implies 1 = -1 + \frac{4}{3} \implies 1 = \frac{1}{3} \quad (\text{sai}) \] Do đó, điểm \(N(-2;1;3)\) không thuộc đường thẳng \(d\). 2. Kiểm tra điểm \(M(2;-1;-3)\): \[ \begin{cases} 2 = 2 + 3t \\ -1 = -1 - t \\ -3 = -3 + 2t \end{cases} \] Giải phương trình đầu tiên: \[ 2 = 2 + 3t \implies 3t = 0 \implies t = 0 \] Thay \(t = 0\) vào phương trình thứ hai: \[ -1 = -1 - 0 \implies -1 = -1 \quad (\text{đúng}) \] Thay \(t = 0\) vào phương trình thứ ba: \[ -3 = -3 + 2 \cdot 0 \implies -3 = -3 \quad (\text{đúng}) \] Do đó, điểm \(M(2;-1;-3)\) thuộc đường thẳng \(d\). 3. Kiểm tra điểm \(P(3;-1;2)\): \[ \begin{cases} 3 = 2 + 3t \\ -1 = -1 - t \\ 2 = -3 + 2t \end{cases} \] Giải phương trình đầu tiên: \[ 3 = 2 + 3t \implies 3t = 1 \implies t = \frac{1}{3} \] Thay \(t = \frac{1}{3}\) vào phương trình thứ hai: \[ -1 = -1 - \frac{1}{3} \implies -1 = -\frac{4}{3} \quad (\text{sai}) \] Do đó, điểm \(P(3;-1;2)\) không thuộc đường thẳng \(d\). 4. Kiểm tra điểm \(Q(-3;1;2)\): \[ \begin{cases} -3 = 2 + 3t \\ 1 = -1 - t \\ 2 = -3 + 2t \end{cases} \] Giải phương trình đầu tiên: \[ -3 = 2 + 3t \implies 3t = -5 \implies t = -\frac{5}{3} \] Thay \(t = -\frac{5}{3}\) vào phương trình thứ hai: \[ 1 = -1 - \left(-\frac{5}{3}\right) \implies 1 = -1 + \frac{5}{3} \implies 1 = \frac{2}{3} \quad (\text{sai}) \] Do đó, điểm \(Q(-3;1;2)\) không thuộc đường thẳng \(d\). Kết luận: Điểm \(M(2;-1;-3)\) thuộc đường thẳng \(d\). Đáp án đúng là: \(B.~M(2;-1;-3)\). Câu 1: a) Thay tọa độ điểm B vào phương trình mặt phẳng (P): \[ 1 - 2 \cdot 0 - 2 \cdot (-2) + 5 = 1 + 4 + 5 = 10 \neq 0 \] Do đó, điểm B không nằm trên mặt phẳng (P). b) Khoảng cách từ gốc tọa độ O đến mặt phẳng (P) được tính bằng công thức: \[ d(O, (P)) = \frac{|Ax_0 + By_0 + Cz_0 + D|}{\sqrt{A^2 + B^2 + C^2}} \] Ở đây, \( A = 1 \), \( B = -2 \), \( C = -2 \), \( D = 5 \), và tọa độ gốc tọa độ O là \( (0, 0, 0) \): \[ d(O, (P)) = \frac{|1 \cdot 0 + (-2) \cdot 0 + (-2) \cdot 0 + 5|}{\sqrt{1^2 + (-2)^2 + (-2)^2}} = \frac{|5|}{\sqrt{1 + 4 + 4}} = \frac{5}{3} \] c) Mặt cầu đường kính OB có tâm là trung điểm của OB và bán kính là nửa đường kính OB. Tọa độ trung điểm của OB là: \[ \left( \frac{1+0}{2}, \frac{0+0}{2}, \frac{-2+0}{2} \right) = \left( \frac{1}{2}, 0, -1 \right) \] Bán kính của mặt cầu là: \[ r = \frac{OB}{2} = \frac{\sqrt{(1-0)^2 + (0-0)^2 + (-2-0)^2}}{2} = \frac{\sqrt{1 + 4}}{2} = \frac{\sqrt{5}}{2} \] Phương trình mặt cầu là: \[ \left( x - \frac{1}{2} \right)^2 + y^2 + \left( z + 1 \right)^2 = \left( \frac{\sqrt{5}}{2} \right)^2 \] \[ \left( x - \frac{1}{2} \right)^2 + y^2 + \left( z + 1 \right)^2 = \frac{5}{4} \] \[ x^2 - x + \frac{1}{4} + y^2 + z^2 + 2z + 1 = \frac{5}{4} \] \[ x^2 + y^2 + z^2 - x + 2z + \frac{1}{4} + 1 = \frac{5}{4} \] \[ x^2 + y^2 + z^2 - x + 2z + \frac{5}{4} = \frac{5}{4} \] \[ x^2 + y^2 + z^2 - x + 2z = 0 \] d) Mặt phẳng (P) vuông góc với mặt phẳng (Q) nếu tích vô hướng của hai vectơ pháp tuyến của chúng bằng 0. Vectơ pháp tuyến của (P) là \( \vec{n}_1 = (1, -2, -2) \) và vectơ pháp tuyến của (Q) là \( \vec{n}_2 = (6, 2, 1) \): \[ \vec{n}_1 \cdot \vec{n}_2 = 1 \cdot 6 + (-2) \cdot 2 + (-2) \cdot 1 = 6 - 4 - 2 = 0 \] Do đó, mặt phẳng (P) vuông góc với mặt phẳng (Q). Đáp án đúng là: c) Mặt cầu đường kính OB có phương trình: \( x^2 + y^2 + z^2 - x + 2z = 0 \). Câu 2: Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện từng bước theo yêu cầu của đề bài. a) Một vectơ chỉ phương của đường thẳng $\Delta$ là $\overrightarrow u=(7;11;14).$ - Điểm $A(0;1;1)$ và điểm $B(7;12;15)$ xác định đường thẳng $\Delta$. - Vectơ chỉ phương của đường thẳng $\Delta$ là $\overrightarrow{AB} = B - A = (7 - 0, 12 - 1, 15 - 1) = (7, 11, 14)$. - Vậy vectơ chỉ phương của đường thẳng $\Delta$ là $\overrightarrow u = (7; 11; 14)$. b) Phương trình đường thẳng $\Delta: \frac{x}{7} = \frac{y + 1}{11} = \frac{z + 1}{14}.$ - Đường thẳng $\Delta$ đi qua điểm $A(0;1;1)$ và có vectơ chỉ phương $\overrightarrow u = (7; 11; 14)$. - Phương trình tham số của đường thẳng $\Delta$ là: \[ \begin{cases} x = 0 + 7t \\ y = 1 + 11t \\ z = 1 + 14t \end{cases} \] - Chuyển đổi sang dạng phương trình đoạn thẳng: \[ \frac{x}{7} = \frac{y + 1}{11} = \frac{z + 1}{14} \] c) Viên đạn đi qua hồng tâm. - Hồng tâm nằm tại điểm $C(14;23;29)$. - Ta kiểm tra xem điểm $C$ có nằm trên đường thẳng $\Delta$ hay không. - Thay tọa độ của điểm $C$ vào phương trình của đường thẳng $\Delta$: \[ \frac{14}{7} = \frac{23 + 1}{11} = \frac{29 + 1}{14} \] \[ 2 = 2 = 2 \] - Kết quả là đúng, vậy điểm $C$ nằm trên đường thẳng $\Delta$, tức là viên đạn đi qua hồng tâm. d) Đường thẳng $\Delta$ tạo với mặt phẳng (Oxz) một góc nhỏ hơn $60^0.$ - Mặt phẳng (Oxz) có vectơ pháp tuyến là $\overrightarrow{n} = (0, 1, 0)$. - Góc giữa đường thẳng $\Delta$ và mặt phẳng (Oxz) là góc giữa vectơ chỉ phương của đường thẳng $\Delta$ và vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (Oxz). - Tính cosin của góc giữa $\overrightarrow u$ và $\overrightarrow{n}$: \[ \cos \theta = \frac{\overrightarrow u \cdot \overrightarrow{n}}{|\overrightarrow u| |\overrightarrow{n}|} = \frac{(7, 11, 14) \cdot (0, 1, 0)}{\sqrt{7^2 + 11^2 + 14^2} \cdot \sqrt{0^2 + 1^2 + 0^2}} = \frac{11}{\sqrt{402}} \] - Ta có: \[ \cos \theta = \frac{11}{\sqrt{402}} \approx 0.547 \] - Góc $\theta$ là: \[ \theta = \cos^{-1}(0.547) \approx 56.7^\circ \] - Vì $56.7^\circ < 60^\circ$, nên đường thẳng $\Delta$ tạo với mặt phẳng (Oxz) một góc nhỏ hơn $60^\circ$. Đáp án: a) Một vectơ chỉ phương của đường thẳng $\Delta$ là $\overrightarrow u = (7; 11; 14)$. b) Phương trình đường thẳng $\Delta: \frac{x}{7} = \frac{y + 1}{11} = \frac{z + 1}{14}$. c) Viên đạn đi qua hồng tâm. d) Đường thẳng $\Delta$ tạo với mặt phẳng (Oxz) một góc nhỏ hơn $60^\circ$.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved