câu 1. Thể thơ của bài thơ trên là thơ tự do. Dấu hiệu để xác định thể thơ này là sự linh hoạt về độ dài dòng thơ, số lượng từ trong mỗi dòng, không tuân thủ quy tắc cố định như các thể thơ truyền thống. Bài thơ sử dụng nhiều biện pháp tu từ như ẩn dụ, nhân hóa, so sánh,... tạo nên nhịp điệu độc đáo cho từng khổ thơ.
câu 2. Bài thơ "Cảm Nghĩ Trước Tượng Đài" của Bùi Việt Phương mang đến cho độc giả một bức tranh tinh tế về cuộc sống nông thôn truyền thống. Những chi tiết và hình ảnh được sử dụng để miêu tả không gian làng quê tạo nên một khung cảnh yên bình, thanh tịnh và đầy sức sống. Từ những cánh đồng xanh mướt, dòng sông êm đềm chảy qua, đến những ngôi nhà gỗ mộc mạc, tất cả đều góp phần tạo nên vẻ đẹp giản dị mà ấm áp của làng quê Việt Nam. Bài thơ còn khắc họa rõ nét tình cảm gia đình, sự gắn kết giữa con người và thiên nhiên, cùng lòng biết ơn đối với tổ tiên và quá khứ hào hùng của dân tộc. Qua đó, tác giả muốn gửi gắm thông điệp về giá trị của cội nguồn, của truyền thống và ý nghĩa sâu sắc của cuộc sống đơn sơ, gần gũi với tự nhiên.
câu 3. Trong đoạn trích, tác giả Bùi Việt Phương sử dụng biện pháp tu từ điệp cấu trúc để tạo nên hiệu quả nghệ thuật đặc biệt. Cấu trúc được lặp lại là "chỉ...", kết hợp với danh từ chỉ địa danh hoặc hình ảnh cụ thể như "chân trời xa ngái", "súng nổ khắp chiến trường", "tượng đài", "hòn đá", "cái cây", "miền tỉnh khôi nhất", "người ngã xuống", "hòn đất", "mây trắng", "quả cà", "quạt mo", "cối đá"... Việc lặp lại cấu trúc này không chỉ nhấn mạnh sự hy sinh to lớn của những người lính mà còn gợi tả sự mất mát, đau thương, đồng thời khẳng định tinh thần bất khuất, kiên cường của họ.
Điệp cấu trúc "chỉ..." tạo ra nhịp điệu chậm rãi, trầm buồn, khiến cho người đọc cảm nhận sâu sắc hơn về nỗi đau mất mát, sự tiếc nuối và lòng biết ơn đối với những người đã hy sinh vì độc lập tự do của dân tộc. Đồng thời, nó cũng góp phần tạo nên tính chất bi tráng, hào hùng cho bài thơ, tôn vinh vẻ đẹp tâm hồn và ý chí kiên cường của những người lính.