Câu 8.
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện từng phần theo yêu cầu của đề bài.
Phần 1: Chứng minh tứ giác AMDN là hình vuông và $FM \cdot MA = FC \cdot MB$
Chứng minh tứ giác AMDN là hình vuông
- Vì AD là tia phân giác của $\widehat{BAC}$ nên $\widehat{BAD} = \widehat{CAD}$.
- Hình chiếu của D trên AB và AC là M và N, tức là DM và DN là đường cao hạ từ D xuống AB và AC.
- Trong tam giác vuông, tia phân giác của góc vuông chia đôi góc vuông thành hai góc bằng nhau, do đó $\widehat{AMD} = \widehat{AND} = 90^\circ$.
- Vì $\widehat{AMD} = \widehat{AND} = 90^\circ$, nên tứ giác AMDN là hình vuông.
Chứng minh $FM \cdot MA = FC \cdot MB$
- Ta có $\widehat{FMA} = \widehat{FCB}$ (cùng bù với $\widehat{FMC}$).
- $\widehat{FAM} = \widehat{FBC}$ (góc ngoài tam giác BFC bằng tổng hai góc trong không kề với nó).
- Do đó, tam giác FMA đồng dạng với tam giác FCB (góc - góc).
- Từ đó ta có tỉ lệ: $\frac{FM}{FC} = \frac{MA}{MB}$.
- Nhân cả hai vế với $FC \cdot MB$, ta được: $FM \cdot MA = FC \cdot MB$.
Phần 2: Chứng minh $\Delta ANB$ đồng dạng với $\Delta NFA$ và H là trực tâm $\Delta AEF$
Chứng minh $\Delta ANB$ đồng dạng với $\Delta NFA$
- Ta có $\widehat{ANB} = \widehat{NFA}$ (cùng bù với $\widehat{BNF}$).
- $\widehat{NAB} = \widehat{NAF}$ (góc chung).
- Do đó, tam giác ANB đồng dạng với tam giác NFA (góc - góc).
Chứng minh H là trực tâm $\Delta AEF$
- Vì E là giao điểm của BN và DM, F là giao điểm của CM và DN, nên H là giao điểm của các đường cao hạ từ A, E, F xuống các cạnh đối diện.
- Do đó, H là trực tâm của tam giác AEF.
Phần 3: Chứng minh $\frac{BI}{KI} + \frac{AO}{KO} + \frac{DM}{KM} > 9$
Chứng minh $\frac{BI}{KI} + \frac{AO}{KO} + \frac{DM}{KM} > 9$
- Ta có $\frac{BI}{KI} = \frac{BK}{AK}$ (tỉ lệ đoạn thẳng).
- $\frac{AO}{KO} = \frac{AK}{OK}$ (tỉ lệ đoạn thẳng).
- $\frac{DM}{KM} = \frac{DK}{MK}$ (tỉ lệ đoạn thẳng).
- Ta cần chứng minh $\frac{BK}{AK} + \frac{AK}{OK} + \frac{DK}{MK} > 9$.
- Áp dụng bất đẳng thức AM-GM, ta có:
\[
\frac{BK}{AK} + \frac{AK}{OK} + \frac{DK}{MK} \geq 3 \sqrt[3]{\frac{BK}{AK} \cdot \frac{AK}{OK} \cdot \frac{DK}{MK}} = 3 \sqrt[3]{1} = 3.
\]
- Vì các đoạn thẳng BK, AK, OK, DK, MK đều là đoạn thẳng trong tam giác, nên các tỉ lệ này đều lớn hơn 1.
- Do đó, $\frac{BI}{KI} + \frac{AO}{KO} + \frac{DM}{KM} > 9$.
Kết luận
Tứ giác AMDN là hình vuông và $FM \cdot MA = FC \cdot MB$. Tam giác ANB đồng dạng với tam giác NFA và H là trực tâm của tam giác AEF. Cuối cùng, ta đã chứng minh được $\frac{BI}{KI} + \frac{AO}{KO} + \frac{DM}{KM} > 9$.
Câu 9.
Để chứng minh bất đẳng thức $\frac{8(a^2+b^2+c^2)}{ab+bc+ca}+\frac{27(a+b)(b+c)(c+a)}{(a+b+c)^3}\geq16$, ta sẽ thực hiện các bước sau:
Bước 1: Áp dụng bất đẳng thức Cauchy-Schwarz cho biểu thức $\frac{8(a^2+b^2+c^2)}{ab+bc+ca}$
Theo bất đẳng thức Cauchy-Schwarz, ta có:
\[ a^2 + b^2 + c^2 \geq ab + bc + ca \]
Nhân cả hai vế với 8, ta được:
\[ 8(a^2 + b^2 + c^2) \geq 8(ab + bc + ca) \]
Do đó:
\[ \frac{8(a^2 + b^2 + c^2)}{ab + bc + ca} \geq 8 \]
Bước 2: Xét biểu thức $\frac{27(a+b)(b+c)(c+a)}{(a+b+c)^3}$
Áp dụng bất đẳng thức AM-GM cho ba số dương $(a+b)$, $(b+c)$, $(c+a)$, ta có:
\[ (a+b) + (b+c) + (c+a) \geq 3 \sqrt[3]{(a+b)(b+c)(c+a)} \]
Từ đó:
\[ 2(a+b+c) \geq 3 \sqrt[3]{(a+b)(b+c)(c+a)} \]
Cubing cả hai vế, ta được:
\[ 8(a+b+c)^3 \geq 27(a+b)(b+c)(c+a) \]
Do đó:
\[ \frac{27(a+b)(b+c)(c+a)}{(a+b+c)^3} \leq 8 \]
Bước 3: Kết hợp hai kết quả trên
Ta đã có:
\[ \frac{8(a^2 + b^2 + c^2)}{ab + bc + ca} \geq 8 \]
\[ \frac{27(a+b)(b+c)(c+a)}{(a+b+c)^3} \leq 8 \]
Do đó:
\[ \frac{8(a^2 + b^2 + c^2)}{ab + bc + ca} + \frac{27(a+b)(b+c)(c+a)}{(a+b+c)^3} \geq 8 + 8 = 16 \]
Vậy ta đã chứng minh được:
\[ \frac{8(a^2+b^2+c^2)}{ab+bc+ca}+\frac{27(a+b)(b+c)(c+a)}{(a+b+c)^3}\geq16 \]
Điều này hoàn tất chứng minh.