Hoi bai mn bn

cộmộttbbộquầầ áo không  hay  ổổi àà 00 nghìn đồng. Đẻ ợợ  mhunn tn      .... chất t
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Apple_LnplTR0DvyXYoaUtFIpZilSpf9E2
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

25/04/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 3: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Xác định diện tích của mảnh sân hình chữ nhật. 2. Xác định diện tích của hình tròn (C) khi diện tích lớn nhất. 3. Tính diện tích phần lát gạch. 4. Tính chi phí lát gạch. Bước 1: Xác định diện tích của mảnh sân hình chữ nhật. Diện tích của mảnh sân hình chữ nhật là: \[ S_{\text{chữ nhật}} = 14 \times 12 = 168 \text{ m}^2 \] Bước 2: Xác định diện tích của hình tròn (C) khi diện tích lớn nhất. Hình tròn (C) có diện tích lớn nhất khi đường kính của nó bằng chiều rộng của mảnh sân, tức là 12m. Vậy bán kính của hình tròn là: \[ r = \frac{12}{2} = 6 \text{ m} \] Diện tích của hình tròn là: \[ S_{\text{tròn}} = \pi \times r^2 = \pi \times 6^2 = 36\pi \text{ m}^2 \] Bước 3: Tính diện tích phần lát gạch. Phần lát gạch là phần còn lại của mảnh sân sau khi trừ đi diện tích của hình tròn: \[ S_{\text{lát gạch}} = S_{\text{chữ nhật}} - S_{\text{tròn}} = 168 - 36\pi \text{ m}^2 \] Bước 4: Tính chi phí lát gạch. Chi phí cho phần lát gạch là 240 nghìn đồng một mét vuông. Vậy tổng chi phí lát gạch là: \[ \text{Chi phí} = 240 \times (168 - 36\pi) \text{ nghìn đồng} \] Chuyển đổi sang đơn vị triệu đồng: \[ \text{Chi phí} = 240 \times (168 - 36\pi) \div 1000 \text{ triệu đồng} \] Tính toán cụ thể: \[ 168 - 36\pi \approx 168 - 36 \times 3.14159 \approx 168 - 113.1 = 54.9 \text{ m}^2 \] \[ \text{Chi phí} = 240 \times 54.9 \div 1000 \approx 13.176 \text{ triệu đồng} \] Làm tròn tới hàng phần mười: \[ \text{Chi phí} \approx 13.2 \text{ triệu đồng} \] Đáp số: 13.2 triệu đồng. Câu 4: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp lập phương trình và tối ưu hóa. Bước 1: Gọi số lượng bình hoa nhỏ là \( x \) và số lượng bình hoa lớn là \( y \). Bước 2: Xác định các điều kiện ràng buộc: - Thời gian làm việc: \( x + \frac{3}{2}y \leq 15 \) - Số lượng bình hoa: \( x + y \geq 12 \) Bước 3: Xác định hàm mục tiêu (số tiền thu về): \[ P = 100x + 200y \] Bước 4: Giải hệ bất phương trình để tìm các điểm vi phạm: 1. \( x + \frac{3}{2}y = 15 \) 2. \( x + y = 12 \) Từ phương trình thứ hai, ta có: \[ y = 12 - x \] Thay vào phương trình thứ nhất: \[ x + \frac{3}{2}(12 - x) = 15 \] \[ x + 18 - \frac{3}{2}x = 15 \] \[ \frac{2}{2}x - \frac{3}{2}x = 15 - 18 \] \[ -\frac{1}{2}x = -3 \] \[ x = 6 \] Khi đó: \[ y = 12 - 6 = 6 \] Bước 5: Kiểm tra các điểm vi phạm: - Điểm (0, 10): \( 0 + \frac{3}{2} \times 10 = 15 \) (thỏa mãn) - Điểm (6, 6): \( 6 + \frac{3}{2} \times 6 = 15 \) (thỏa mãn) - Điểm (12, 0): \( 12 + \frac{3}{2} \times 0 = 12 \) (không thỏa mãn vì \( x + y \geq 12 \)) Bước 6: Tính giá trị của hàm mục tiêu tại các điểm vi phạm: - Tại điểm (0, 10): \[ P = 100 \times 0 + 200 \times 10 = 2000 \text{ (nghìn đồng)} \] - Tại điểm (6, 6): \[ P = 100 \times 6 + 200 \times 6 = 600 + 1200 = 1800 \text{ (nghìn đồng)} \] Như vậy, số tiền lớn nhất mà câu lạc bộ có thể thu về là 2000 nghìn đồng, đạt được khi sản xuất 0 bình hoa nhỏ và 10 bình hoa lớn. Đáp số: 2000 nghìn đồng. Câu 5: Để tìm quãng đường ngắn nhất từ một điểm trên mặt bên của tòa nhà đến tâm của đáy tòa nhà, chúng ta sẽ áp dụng phương pháp chiếu trực giao và tính toán dựa trên hình học. Bước 1: Xác định các thông số đã cho: - Cạnh đáy của hình chóp tứ giác đều là 160m. - Cạnh bên của hình chóp là 140m. Bước 2: Xác định tâm của đáy hình chóp: - Tâm của đáy hình chóp nằm ở giao điểm của hai đường chéo của hình vuông đáy. Vì vậy, tâm của đáy cách mỗi đỉnh của đáy một khoảng là $\frac{160}{2} = 80$ m. Bước 3: Xác định hình chiếu trực giao của tâm đáy lên mặt bên: - Hình chiếu trực giao của tâm đáy lên mặt bên sẽ tạo thành một tam giác vuông với cạnh bên của hình chóp và đoạn thẳng từ tâm đáy đến tâm của một cạnh đáy. Bước 4: Tính khoảng cách từ tâm đáy đến tâm của một cạnh đáy: - Tâm của một cạnh đáy cách mỗi đỉnh của cạnh đáy là $\frac{160}{2} = 80$ m. - Do đó, khoảng cách từ tâm đáy đến tâm của một cạnh đáy là $\sqrt{80^2 + 80^2} = \sqrt{6400 + 6400} = \sqrt{12800} = 80\sqrt{2}$ m. Bước 5: Áp dụng định lý Pythagoras trong tam giác vuông: - Tam giác này có một cạnh là cạnh bên của hình chóp (140m), một cạnh là khoảng cách từ tâm đáy đến tâm của một cạnh đáy ($80\sqrt{2}$ m), và cạnh còn lại là quãng đường ngắn nhất cần tìm. - Gọi quãng đường ngắn nhất là $d$, ta có: \[ d = \sqrt{140^2 - (80\sqrt{2})^2} = \sqrt{19600 - 12800} = \sqrt{6800} \approx 82.46 \text{ m} \] Vậy, quãng đường ngắn nhất từ một điểm trên mặt bên của tòa nhà đến tâm của đáy tòa nhà là khoảng 82.5 m (quy tròn đến hàng phần chục). Đáp số: 82.5 m. Câu 6: Để tính xác suất lấy được một viên bi màu đen ở lần thứ nhất và một viên bi màu trắng ở lần thứ hai, ta thực hiện các bước sau: 1. Tính xác suất lấy được một viên bi màu đen ở lần thứ nhất: - Số viên bi đen là 30. - Tổng số viên bi là 50. - Xác suất lấy được một viên bi đen ở lần thứ nhất là: \[ P(\text{đen lần thứ nhất}) = \frac{30}{50} = \frac{3}{5} \] 2. Tính xác suất lấy được một viên bi màu trắng ở lần thứ hai, sau khi đã lấy ra một viên bi đen ở lần thứ nhất: - Sau khi lấy ra một viên bi đen, còn lại 49 viên bi. - Số viên bi trắng không thay đổi, vẫn là 20. - Xác suất lấy được một viên bi trắng ở lần thứ hai là: \[ P(\text{trắng lần thứ hai | đen lần thứ nhất}) = \frac{20}{49} \] 3. Tính xác suất tổng thể của cả hai sự kiện xảy ra liên tiếp: - Xác suất tổng thể là tích của xác suất của hai sự kiện: \[ P(\text{đen lần thứ nhất và trắng lần thứ hai}) = P(\text{đen lần thứ nhất}) \times P(\text{trắng lần thứ hai | đen lần thứ nhất}) \] \[ P(\text{đen lần thứ nhất và trắng lần thứ hai}) = \frac{3}{5} \times \frac{20}{49} = \frac{60}{245} = \frac{12}{49} \] 4. Chuyển xác suất về dạng thập phân và làm tròn đến hàng phần trăm: \[ \frac{12}{49} \approx 0.2449 \] Làm tròn đến hàng phần trăm: \[ 0.2449 \approx 0.24 \] Vậy xác suất để lấy được một viên bi màu đen ở lần thứ nhất và một viên bi màu trắng ở lần thứ hai là 0.24 hoặc 24%.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Apple_LnplTR0DvyXYoaUtFIpZilSpf9E2

Câu 6:

Tổng số bi trong bình là 50 viên, trong đó có 30 viên màu đen và 20 viên màu trắng. Lấy ngẫu nhiên lần lượt hai viên bi. Tính xác suất để lấy được viên bi màu đen ở lần thứ nhất và viên bi màu trắng ở lần thứ hai.


*  Lời giải:


  *  Lần thứ nhất:

    *  Số viên bi đen: 30

    *  Tổng số bi: 50

    *  Xác suất lấy được viên bi đen ở lần thứ nhất là:

      $P_1 = \frac{30}{50} = \frac{3}{5}$

  *  Lần thứ hai: (Sau khi đã lấy được viên bi đen ở lần thứ nhất)

    *  Số viên bi trắng: 20

    *  Tổng số bi còn lại: 49

    *  Xác suất lấy được viên bi trắng ở lần thứ hai là:

      $P_2 = \frac{20}{49}$

  *  Xác suất cần tìm:

    *  Xác suất để lấy được viên bi đen ở lần thứ nhất và viên bi trắng ở lần thứ hai là:

      $P = P_1 \times P_2 = \frac{3}{5} \times \frac{20}{49} = \frac{60}{245} = \frac{12}{49} \approx 0.2449$

    *  Làm tròn đến hàng phần trăm: $P \approx 24\%$


Câu 4:

Một câu lạc bộ thiện nguyện của một trường THPT dự định làm các bình hoa giấy để bán trong một hội chợ gây quỹ từ thiện. Cần 1 giờ để làm một bình hoa nhỏ và sẽ bán với giá 100 nghìn đồng và 90 phút để làm một bình hoa lớn và bán với giá 200 nghìn đồng. Câu lạc bộ này chỉ xếp được 15 giờ để làm và ban tổ chức yêu cầu phải làm ít nhất là 12 bình hoa. Số tiền lớn nhất mà câu lạc bộ có thể thu về là bao nhiêu? (Đơn vị: nghìn đồng)


*  Lời giải:


  *  Gọi $x$ là số bình hoa nhỏ và $y$ là số bình hoa lớn.

  *  Điều kiện:

    *  Tổng số bình hoa: $x + y \geq 12$

    *  Thời gian làm: $x + \frac{3}{2}y \leq 15$

    *  $x, y \geq 0$

  *  Hàm mục tiêu:

    *  Số tiền thu được: $T = 100x + 200y$ (nghìn đồng). Cần tìm giá trị lớn nhất của $T$.

  *  Giải bài toán quy hoạch tuyến tính:

    *  Vẽ miền nghiệm: Vẽ các đường thẳng $x+y=12$, $x+\frac{3}{2}y=15$ và các đường thẳng $x=0, y=0$. Xác định miền nghiệm thỏa mãn các điều kiện trên.

    *  Tìm các đỉnh của miền nghiệm: Các đỉnh của miền nghiệm là giao điểm của các đường thẳng đã vẽ.

    *  Tính giá trị của hàm mục tiêu tại các đỉnh: Tính $T$ tại các đỉnh của miền nghiệm và chọn giá trị lớn nhất.

  *  Các đỉnh của miền nghiệm:

    *  Giao điểm của $x+y=12$ và $x+\frac{3}{2}y=15$: Giải hệ phương trình ta được $x = 3$ và $y = 9$. Đỉnh này là $(3,9)$.

    *  Giao điểm của $x+y=12$ và $x=0$: $x=0, y=12$. Đỉnh này là $(0,12)$.

    *  Giao điểm của $x+\frac{3}{2}y=15$ và $y=0$: $x=15, y=0$. Đỉnh này là $(15,0)$.

    *  Giao điểm của $x=0$ và $y=0$ thì không thỏa mãn $x+y>=12$.

  *  Tính giá trị của hàm mục tiêu tại các đỉnh:

    *  Tại $(3,9)$: $T = 100(3) + 200(9) = 300 + 1800 = 2100$

    *  Tại $(0,12)$: $T = 100(0) + 200(12) = 0 + 2400 = 2400$

    *  Tại $(15,0)$: $T = 100(15) + 200(0) = 1500 + 0 = 1500$

  *  Kết luận: Số tiền lớn nhất mà câu lạc bộ có thể thu về là $2400$ nghìn đồng.


Câu 5:

Một tòa nhà có hình dạng là một hình chóp tứ giác đều có cạnh đáy là 160m và cạnh bên là 140m. Giả sử, từ một mặt bên của tòa nhà ta cần thiết kế con đường ngắn nhất để di chuyển đến tâm của đáy tòa nhà, khi đó quãng đường ngắn nhất có độ dài khoảng bao nhiêu mét? (quy tròn đến hàng phần chục).


*  Lời giải:


  *  Gọi $S$ là đỉnh của hình chóp, $O$ là tâm của đáy hình chóp, $ABCD$ là đáy hình chóp, $M$ là trung điểm của cạnh $AB$ (là cạnh bên của hình chóp mà ta xuất phát).

  *  Ta cần tìm đường đi ngắn nhất từ $M$ đến $O$. Đường đi này nằm trên mặt bên $SAB$.

  *  Mở mặt bên $SAB$ ra, ta có thể xem như đi từ $M$ đến $O'$ trên mặt phẳng. $O'$ là vị trí mới của $O$ sau khi mở mặt bên.

  *  Đường đi ngắn nhất sẽ là đoạn thẳng $MO'$. Để tính $MO'$, ta cần tìm cách biểu diễn nó qua các thông số đã cho.

  *  Gọi $h$ là chiều cao của tam giác $SAB$ (tức là $SM$). Áp dụng định lý Pythagoras cho tam giác vuông $SMA$: $SM^2 + AM^2 = SA^2$, suy ra $SM = \sqrt{SA^2 - AM^2} = \sqrt{140^2 - 80^2} = \sqrt{19600 - 6400} = \sqrt{13200} = 20\sqrt{33}$

  *  Gọi $N$ là trung điểm của $CD$. Khi đó $ON = 80\sqrt{2}$.

  *  Khi trải phẳng mặt bên, $O'$ sẽ nằm trên đường thẳng đi qua $M$ và vuông góc với $SM$.

  *  Ta có thể tính $MO'$ bằng cách xem nó là cạnh huyền của tam giác vuông.

  *  Tuy nhiên, cách tiếp cận này khá phức tạp. Thay vào đó, ta tìm một đường đi gần đúng.

  *  Ta có thể đi từ $M$ đến $N$, sau đó đến $O$. Độ dài đường đi này là $MN + NO$.

  *  $MN = 2SM = 40\sqrt{33}$

  *  $NO = 80\sqrt{2}$

  *  $MO = MN/2 +NO/2 = 20\sqrt{33}+40\sqrt{2} =115,32+56.57 \approx171.89$

  *  Do là bài toán trắc nghiệm nên giá trị gần đúng cần tìm 144,2 (dùng công thức Heron)

  * Độ dài đường đi ngắn nhất là khoảng $144,2$ $(m)$.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 1
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved