Để giải bài toán này, ta phân tích các thông tin và các phép lai như sau:
- P (Ptc): cao, đỏ x thấp, trắng
- F1: cao, đỏ (do cao và đỏ là tính trạng trội)
- F1 x F1 cho F2 với tỉ lệ: 9 cao, đỏ : 3 cao, trắng : 3 thấp, đỏ : 1 thấp, trắng
Từ tỉ lệ F2, ta thấy đây là phép lai phân li độc lập của hai cặp tính trạng:
- Tính trạng chiều cao: cao (trội) và thấp (lặn)
- Tính trạng màu sắc: đỏ (trội) và trắng (lặn)
Tỉ lệ 9:3:3:1 là tỉ lệ phân li độc lập của hai cặp tính trạng dị hợp tử.
---
Câu hỏi: Chọn cao, trắng và thấp, đỏ ở F2 cho giao phấn ngẫu nhiên → Tỉ lệ kiểu hình F3?
---
Bước 1: Xác định kiểu gen của các cá thể được chọn ở F2
- Cao, trắng: Cao là trội, trắng là lặn → Kiểu gen có thể là:
- Cao: có thể là AA hoặc Aa
- Trắng: phải là aa (vì trắng là lặn)
Vậy kiểu gen của cao, trắng là: A_ aa (A có thể là AA hoặc Aa)
- Thấp, đỏ: Thấp là lặn, đỏ là trội → Kiểu gen:
- Thấp: phải là aa
- Đỏ: có thể là BB hoặc Bb
Vậy kiểu gen thấp, đỏ là: aa B_
---
Bước 2: Giao phấn ngẫu nhiên giữa cao, trắng (A_ aa) và thấp, đỏ (aa B_)
- Cao, trắng: A_ aa (A_ là AA hoặc Aa, aa là bb)
- Thấp, đỏ: aa B_ (aa là bb, B_ là BB hoặc Bb)
Để đơn giản, ta giả sử các cá thể đều dị hợp tử ở tính trạng trội (vì F2 là kết quả lai dị hợp tử):
- Cao, trắng: Aa aa
- Thấp, đỏ: aa Bb
---
Bước 3: Xác định kiểu gen và kiểu hình F3
- Tính trạng chiều cao:
- Aa x aa → 1/2 Aa (cao), 1/2 aa (thấp)
- Tính trạng màu sắc:
- aa x Bb → 1/2 Bb (đỏ), 1/2 ab (trắng)
---
Bước 4: Tính tỉ lệ kiểu hình F3
Kết hợp hai tính trạng theo quy tắc phân li độc lập:
- Cao, đỏ: (1/2) cao x (1/2) đỏ = 1/4
- Cao, trắng: (1/2) cao x (1/2) trắng = 1/4
- Thấp, đỏ: (1/2) thấp x (1/2) đỏ = 1/4
- Thấp, trắng: (1/2) thấp x (1/2) trắng = 1/4
---
**Kết luận:**
Tỉ lệ kiểu hình F3 khi cho cao, trắng và thấp, đỏ giao phấn ngẫu nhiên là:
- 1/4 cao, đỏ
- 1/4 cao, trắng
- 1/4 thấp, đỏ
- 1/4 thấp, trắng
Tức là tỉ lệ 1:1:1:1.