Giai dap cau hoi

KIỂM TRẠ CUỐI HỌC KỲ II KHỐI 12 NĂM HỌC 2024 - 2025 ĐỀ SỐ 04 PHẦN ĐỀ
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Dang Thuy Nga
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

27/04/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1. Để tìm tất cả các nguyên hàm của hàm số \( f(x) = e^x - \frac{2}{x^2} + \sin x \), ta sẽ tính nguyên hàm từng phần của mỗi thành phần trong hàm số này. 1. Nguyên hàm của \( e^x \): \[ \int e^x \, dx = e^x + C_1 \] 2. Nguyên hàm của \( -\frac{2}{x^2} \): \[ \int -\frac{2}{x^2} \, dx = -2 \int x^{-2} \, dx = -2 \left( \frac{x^{-1}}{-1} \right) + C_2 = \frac{2}{x} + C_2 \] 3. Nguyên hàm của \( \sin x \): \[ \int \sin x \, dx = -\cos x + C_3 \] Gộp lại, ta có: \[ \int \left( e^x - \frac{2}{x^2} + \sin x \right) \, dx = e^x + \frac{2}{x} - \cos x + C \] Trong đó, \( C \) là hằng số tích phân tổng quát, bao gồm cả các hằng số \( C_1, C_2, C_3 \). Do đó, tất cả các nguyên hàm của hàm số \( f(x) = e^x - \frac{2}{x^2} + \sin x \) là: \[ e^x + \frac{2}{x} - \cos x + C \] Vậy đáp án đúng là: \[ C.~e^x + \frac{2}{x} - \cos x + C \] Câu 2. Diện tích S của hình phẳng được tô đậm là: \[ S = \left| \int_{-2}^{0} f(x) \, dx \right| + \left| \int_{0}^{2} f(x) \, dx \right| \] Ta biết rằng: \[ \int_{-2}^{1} f(x) \, dx = a \] \[ \int_{0}^{2} f(x) \, dx = b \] Từ đó suy ra: \[ \int_{-2}^{0} f(x) \, dx = \int_{-2}^{1} f(x) \, dx - \int_{0}^{1} f(x) \, dx \] Nhưng ta chưa biết giá trị của $\int_{0}^{1} f(x) \, dx$. Do đó, ta sẽ tính diện tích S dựa trên các thông tin đã cho. Diện tích S của hình phẳng được tô đậm là: \[ S = \left| \int_{-2}^{0} f(x) \, dx \right| + \left| \int_{0}^{2} f(x) \, dx \right| \] Biết rằng: \[ \int_{-2}^{0} f(x) \, dx = a - \int_{0}^{1} f(x) \, dx \] \[ \int_{0}^{2} f(x) \, dx = b \] Do đó: \[ S = \left| a - \int_{0}^{1} f(x) \, dx \right| + |b| \] Vì $\int_{0}^{1} f(x) \, dx$ là một giá trị dương (do hàm số $f(x)$ dương trong khoảng từ 0 đến 1), ta có: \[ S = |a - \text{(giá trị dương)}| + b \] Vậy diện tích S của hình phẳng được tô đậm là: \[ S = a - b \] Đáp án đúng là: D. \( S = a - b \). Câu 3. Để tính diện tích miền hình phẳng giới hạn bởi các đường \( y = x^2 - 2x \), \( y = 0 \), \( x = -10 \), và \( x = 10 \), ta thực hiện các bước sau: 1. Xác định các điểm giao của các đường: - Đường \( y = x^2 - 2x \) cắt trục hoành tại các điểm \( x \) sao cho \( x^2 - 2x = 0 \). - Giải phương trình \( x^2 - 2x = 0 \): \[ x(x - 2) = 0 \implies x = 0 \text{ hoặc } x = 2. \] - Vậy, các điểm giao của đường \( y = x^2 - 2x \) với trục hoành là \( (0, 0) \) và \( (2, 0) \). 2. Phân chia miền hình phẳng thành các phần dễ tính toán: - Miền hình phẳng được giới hạn bởi các đường \( y = x^2 - 2x \), \( y = 0 \), \( x = -10 \), và \( x = 10 \) có thể được chia thành hai phần: - Phần từ \( x = -10 \) đến \( x = 0 \). - Phần từ \( x = 0 \) đến \( x = 2 \). - Phần từ \( x = 2 \) đến \( x = 10 \). 3. Tính diện tích từng phần: - Diện tích phần từ \( x = -10 \) đến \( x = 0 \): \[ S_1 = \int_{-10}^{0} (x^2 - 2x) \, dx. \] Tính tích phân: \[ S_1 = \left[ \frac{x^3}{3} - x^2 \right]_{-10}^{0} = \left( 0 - 0 \right) - \left( \frac{-1000}{3} - 100 \right) = \frac{1000}{3} + 100 = \frac{1000}{3} + \frac{300}{3} = \frac{1300}{3}. \] - Diện tích phần từ \( x = 0 \) đến \( x = 2 \): \[ S_2 = \int_{0}^{2} (x^2 - 2x) \, dx. \] Tính tích phân: \[ S_2 = \left[ \frac{x^3}{3} - x^2 \right]_{0}^{2} = \left( \frac{8}{3} - 4 \right) - \left( 0 - 0 \right) = \frac{8}{3} - 4 = \frac{8}{3} - \frac{12}{3} = -\frac{4}{3}. \] Vì diện tích là giá trị tuyệt đối, nên: \[ |S_2| = \frac{4}{3}. \] - Diện tích phần từ \( x = 2 \) đến \( x = 10 \): \[ S_3 = \int_{2}^{10} (x^2 - 2x) \, dx. \] Tính tích phân: \[ S_3 = \left[ \frac{x^3}{3} - x^2 \right]_{2}^{10} = \left( \frac{1000}{3} - 100 \right) - \left( \frac{8}{3} - 4 \right) = \left( \frac{1000}{3} - \frac{300}{3} \right) - \left( \frac{8}{3} - \frac{12}{3} \right) = \frac{700}{3} + \frac{4}{3} = \frac{704}{3}. \] 4. Tổng diện tích toàn bộ miền hình phẳng: \[ S = S_1 + |S_2| + S_3 = \frac{1300}{3} + \frac{4}{3} + \frac{704}{3} = \frac{2008}{3}. \] Vậy diện tích miền hình phẳng là \( \frac{2008}{3} \). Đáp án đúng là: \( C.~S = \frac{2008}{3} \). Câu 4. Để tính diện tích hình phẳng giới hạn bởi các đường $y = x^2$, $y = x + 2$, và hai đường thẳng $x = 0$, $x = 1$, ta thực hiện các bước sau: 1. Tìm giao điểm của hai đường cong: - Giải phương trình $x^2 = x + 2$: \[ x^2 - x - 2 = 0 \] \[ (x - 2)(x + 1) = 0 \] \[ x = 2 \quad \text{hoặc} \quad x = -1 \] Tuy nhiên, trong khoảng từ $x = 0$ đến $x = 1$, chỉ có giao điểm duy nhất là $x = 1$. 2. Xác định diện tích cần tính: Diện tích hình phẳng giới hạn bởi các đường trên là diện tích giữa hai đường cong từ $x = 0$ đến $x = 1$. Ta sẽ tính diện tích này bằng cách lấy tích phân của hiệu giữa hàm số lớn hơn và hàm số nhỏ hơn trong khoảng đó. 3. Tính diện tích: - Hàm số lớn hơn là $y = x + 2$. - Hàm số nhỏ hơn là $y = x^2$. - Diện tích $S$ được tính bằng công thức: \[ S = \int_{0}^{1} [(x + 2) - x^2] \, dx \] 4. Tính tích phân: \[ S = \int_{0}^{1} (x + 2 - x^2) \, dx \] \[ S = \left[ \frac{x^2}{2} + 2x - \frac{x^3}{3} \right]_{0}^{1} \] \[ S = \left( \frac{1^2}{2} + 2 \cdot 1 - \frac{1^3}{3} \right) - \left( \frac{0^2}{2} + 2 \cdot 0 - \frac{0^3}{3} \right) \] \[ S = \left( \frac{1}{2} + 2 - \frac{1}{3} \right) - 0 \] \[ S = \frac{1}{2} + 2 - \frac{1}{3} \] \[ S = \frac{3}{6} + \frac{12}{6} - \frac{2}{6} \] \[ S = \frac{13}{6} \] Vậy diện tích hình phẳng giới hạn bởi các đường $y = x^2$, $y = x + 2$, và hai đường thẳng $x = 0$, $x = 1$ là $\boxed{\frac{13}{6}}$. Câu 5. Thể tích của vật thể có thể tính bằng cách tích phân diện tích thiết diện qua khoảng từ $x = 0$ đến $x = 3$. Diện tích thiết diện là một hình vuông với cạnh là $\sqrt{9 - x^2}$. Diện tích thiết diện là: \[ S(x) = (\sqrt{9 - x^2})^2 = 9 - x^2 \] Thể tích của vật thể là: \[ V = \int_{0}^{3} S(x) \, dx = \int_{0}^{3} (9 - x^2) \, dx \] Tính tích phân: \[ V = \left[ 9x - \frac{x^3}{3} \right]_{0}^{3} \] \[ V = \left( 9 \cdot 3 - \frac{3^3}{3} \right) - \left( 9 \cdot 0 - \frac{0^3}{3} \right) \] \[ V = \left( 27 - \frac{27}{3} \right) - 0 \] \[ V = 27 - 9 \] \[ V = 18 \] Vậy thể tích của vật thể là: \[ V = 18 \] Đáp án đúng là: D. \( V = 18 \). Câu 6. Trước tiên, ta xác định các biến cố liên quan: - Biến cố A: Xuất hiện mặt 2 chấm. - Biến cố B: Xuất hiện mặt chẵn. Biến cố A1B là biến cố xuất hiện mặt 2 chấm hoặc mặt chẵn. Ta xét các khả năng khi gieo xúc xắc: - Mặt 1 chấm: Không thuộc A và B. - Mặt 2 chấm: Thuộc A và B. - Mặt 3 chấm: Không thuộc A và B. - Mặt 4 chấm: Không thuộc A nhưng thuộc B. - Mặt 5 chấm: Không thuộc A và B. - Mặt 6 chấm: Không thuộc A nhưng thuộc B. Như vậy, các mặt thỏa mãn biến cố A1B là: 2, 4, 6. Số các kết quả có thể xảy ra là 6 (từ 1 đến 6). Số các kết quả thuận lợi cho biến cố A1B là 3 (là 2, 4, 6). Xác suất của biến cố A1B là: \[ P(A1B) = \frac{\text{số kết quả thuận lợi}}{\text{số kết quả có thể xảy ra}} = \frac{3}{6} = \frac{1}{2} \] Vậy đáp án đúng là: \[ A.~\frac{1}{2} \] Câu 7. Để tính thể tích khối tròn xoay do hình phẳng giới hạn bởi các đường \( y = 10x^2 \), \( y = 0 \), \( x = 0 \), \( x = 1 \) quay quanh trục hoành, ta sử dụng công thức tính thể tích khối tròn xoay: \[ V = \pi \int_{a}^{b} [f(x)]^2 \, dx \] Trong đó: - \( f(x) = 10x^2 \) - Giới hạn tích phân từ \( x = 0 \) đến \( x = 1 \) Áp dụng công thức trên, ta có: \[ V = \pi \int_{0}^{1} (10x^2)^2 \, dx \] \[ V = \pi \int_{0}^{1} 100x^4 \, dx \] Tính tích phân: \[ \int_{0}^{1} 100x^4 \, dx = 100 \int_{0}^{1} x^4 \, dx \] \[ = 100 \left[ \frac{x^5}{5} \right]_{0}^{1} \] \[ = 100 \left( \frac{1^5}{5} - \frac{0^5}{5} \right) \] \[ = 100 \left( \frac{1}{5} \right) \] \[ = 20 \] Như vậy, thể tích khối tròn xoay là: \[ V = \pi \times 20 = 20\pi \] Đáp án đúng là: B. \( 20\pi \). Câu 8. Để tìm phương trình mặt phẳng trung trực của đoạn thẳng AB trong không gian Oxyz, ta thực hiện các bước sau: 1. Tìm trung điểm của đoạn thẳng AB: - Tọa độ trung điểm M của đoạn thẳng AB là: \[ M = \left( \frac{x_A + x_B}{2}, \frac{y_A + y_B}{2}, \frac{z_A + z_B}{2} \right) \] Thay tọa độ của A và B vào: \[ M = \left( \frac{1 + (-1)}{2}, \frac{3 + 1}{2}, \frac{-4 + 2}{2} \right) = (0, 2, -1) \] 2. Tìm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng trung trực: - Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng trung trực chính là vectơ AB: \[ \overrightarrow{AB} = (x_B - x_A, y_B - y_A, z_B - z_A) = (-1 - 1, 1 - 3, 2 - (-4)) = (-2, -2, 6) \] 3. Viết phương trình mặt phẳng trung trực: - Phương trình mặt phẳng có dạng \(ax + by + cz + d = 0\), trong đó \((a, b, c)\) là vectơ pháp tuyến và \((x_0, y_0, z_0)\) là tọa độ của một điểm trên mặt phẳng. - Ta có vectơ pháp tuyến \((-2, -2, 6)\) và điểm M(0, 2, -1) nằm trên mặt phẳng: \[ -2(x - 0) - 2(y - 2) + 6(z + 1) = 0 \] Rút gọn phương trình: \[ -2x - 2y + 4 + 6z + 6 = 0 \] \[ -2x - 2y + 6z + 10 = 0 \] Chia cả phương trình cho -2 để đơn giản hóa: \[ x + y - 3z - 5 = 0 \] Vậy phương trình mặt phẳng trung trực của đoạn thẳng AB là: \[ \boxed{x + y - 3z - 5 = 0} \] Đáp án đúng là: \(A.~x + y - 3z - 5 = 0\). Câu 9. Để xác định vị trí tương đối của hai mặt phẳng $(\alpha)$ và $(\beta)$ trong không gian Oxyz, ta cần kiểm tra các điều kiện về song song, chéo nhau hoặc trùng nhau. 1. Kiểm tra điều kiện song song: - Hai mặt phẳng song song nếu các hệ số của \(x\), \(y\), và \(z\) trong phương trình của chúng tỷ lệ với nhau. - Mặt phẳng $(\alpha)$ có phương trình: \(x + 2y + 3z + 4 = 0\) - Mặt phẳng $(\beta)$ có phương trình: \(x + 5y - z - 9 = 0\) Ta thấy rằng: \[ \frac{1}{1} \neq \frac{2}{5} \neq \frac{3}{-1} \] Do đó, hai mặt phẳng không song song. 2. Kiểm tra điều kiện trùng nhau: - Hai mặt phẳng trùng nhau nếu các hệ số của \(x\), \(y\), và \(z\) tỷ lệ với nhau và hằng số tự do cũng tỷ lệ tương ứng. - Như đã kiểm tra ở trên, các hệ số của \(x\), \(y\), và \(z\) không tỷ lệ với nhau, nên hai mặt phẳng không trùng nhau. 3. Kiểm tra điều kiện cắt nhau: - Nếu hai mặt phẳng không song song và không trùng nhau, thì chúng phải cắt nhau. Do đó, hai mặt phẳng $(\alpha)$ và $(\beta)$ cắt nhau. Đáp án: B. cắt nhau.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
Vy Khánh

27/04/2025

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved