Câu 1.
Để tìm tất cả các nguyên hàm của hàm số \( f(x) = e^x - \frac{2}{x^2} + \sin x \), ta sẽ tính nguyên hàm từng phần của mỗi thành phần trong hàm số này.
1. Nguyên hàm của \( e^x \):
\[ \int e^x \, dx = e^x + C_1 \]
2. Nguyên hàm của \( -\frac{2}{x^2} \):
\[ \int -\frac{2}{x^2} \, dx = -2 \int x^{-2} \, dx = -2 \left( \frac{x^{-1}}{-1} \right) + C_2 = \frac{2}{x} + C_2 \]
3. Nguyên hàm của \( \sin x \):
\[ \int \sin x \, dx = -\cos x + C_3 \]
Gộp lại, ta có:
\[ \int \left( e^x - \frac{2}{x^2} + \sin x \right) \, dx = e^x + \frac{2}{x} - \cos x + C \]
Trong đó, \( C \) là hằng số tích phân tổng quát, bao gồm cả các hằng số \( C_1, C_2, C_3 \).
Do đó, tất cả các nguyên hàm của hàm số \( f(x) = e^x - \frac{2}{x^2} + \sin x \) là:
\[ e^x + \frac{2}{x} - \cos x + C \]
Vậy đáp án đúng là:
\[ C.~e^x + \frac{2}{x} - \cos x + C \]
Câu 2.
Diện tích S của hình phẳng được tô đậm là:
\[ S = \left| \int_{-2}^{0} f(x) \, dx \right| + \left| \int_{0}^{2} f(x) \, dx \right| \]
Ta biết rằng:
\[ \int_{-2}^{1} f(x) \, dx = a \]
\[ \int_{0}^{2} f(x) \, dx = b \]
Từ đó suy ra:
\[ \int_{-2}^{0} f(x) \, dx = \int_{-2}^{1} f(x) \, dx - \int_{0}^{1} f(x) \, dx \]
Nhưng ta chưa biết giá trị của $\int_{0}^{1} f(x) \, dx$. Do đó, ta sẽ tính diện tích S dựa trên các thông tin đã cho.
Diện tích S của hình phẳng được tô đậm là:
\[ S = \left| \int_{-2}^{0} f(x) \, dx \right| + \left| \int_{0}^{2} f(x) \, dx \right| \]
Biết rằng:
\[ \int_{-2}^{0} f(x) \, dx = a - \int_{0}^{1} f(x) \, dx \]
\[ \int_{0}^{2} f(x) \, dx = b \]
Do đó:
\[ S = \left| a - \int_{0}^{1} f(x) \, dx \right| + |b| \]
Vì $\int_{0}^{1} f(x) \, dx$ là một giá trị dương (do hàm số $f(x)$ dương trong khoảng từ 0 đến 1), ta có:
\[ S = |a - \text{(giá trị dương)}| + b \]
Vậy diện tích S của hình phẳng được tô đậm là:
\[ S = a - b \]
Đáp án đúng là: D. \( S = a - b \).
Câu 3.
Để tính diện tích miền hình phẳng giới hạn bởi các đường \( y = x^2 - 2x \), \( y = 0 \), \( x = -10 \), và \( x = 10 \), ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định các điểm giao của các đường:
- Đường \( y = x^2 - 2x \) cắt trục hoành tại các điểm \( x \) sao cho \( x^2 - 2x = 0 \).
- Giải phương trình \( x^2 - 2x = 0 \):
\[
x(x - 2) = 0 \implies x = 0 \text{ hoặc } x = 2.
\]
- Vậy, các điểm giao của đường \( y = x^2 - 2x \) với trục hoành là \( (0, 0) \) và \( (2, 0) \).
2. Phân chia miền hình phẳng thành các phần dễ tính toán:
- Miền hình phẳng được giới hạn bởi các đường \( y = x^2 - 2x \), \( y = 0 \), \( x = -10 \), và \( x = 10 \) có thể được chia thành hai phần:
- Phần từ \( x = -10 \) đến \( x = 0 \).
- Phần từ \( x = 0 \) đến \( x = 2 \).
- Phần từ \( x = 2 \) đến \( x = 10 \).
3. Tính diện tích từng phần:
- Diện tích phần từ \( x = -10 \) đến \( x = 0 \):
\[
S_1 = \int_{-10}^{0} (x^2 - 2x) \, dx.
\]
Tính tích phân:
\[
S_1 = \left[ \frac{x^3}{3} - x^2 \right]_{-10}^{0} = \left( 0 - 0 \right) - \left( \frac{-1000}{3} - 100 \right) = \frac{1000}{3} + 100 = \frac{1000}{3} + \frac{300}{3} = \frac{1300}{3}.
\]
- Diện tích phần từ \( x = 0 \) đến \( x = 2 \):
\[
S_2 = \int_{0}^{2} (x^2 - 2x) \, dx.
\]
Tính tích phân:
\[
S_2 = \left[ \frac{x^3}{3} - x^2 \right]_{0}^{2} = \left( \frac{8}{3} - 4 \right) - \left( 0 - 0 \right) = \frac{8}{3} - 4 = \frac{8}{3} - \frac{12}{3} = -\frac{4}{3}.
\]
Vì diện tích là giá trị tuyệt đối, nên:
\[
|S_2| = \frac{4}{3}.
\]
- Diện tích phần từ \( x = 2 \) đến \( x = 10 \):
\[
S_3 = \int_{2}^{10} (x^2 - 2x) \, dx.
\]
Tính tích phân:
\[
S_3 = \left[ \frac{x^3}{3} - x^2 \right]_{2}^{10} = \left( \frac{1000}{3} - 100 \right) - \left( \frac{8}{3} - 4 \right) = \left( \frac{1000}{3} - \frac{300}{3} \right) - \left( \frac{8}{3} - \frac{12}{3} \right) = \frac{700}{3} + \frac{4}{3} = \frac{704}{3}.
\]
4. Tổng diện tích toàn bộ miền hình phẳng:
\[
S = S_1 + |S_2| + S_3 = \frac{1300}{3} + \frac{4}{3} + \frac{704}{3} = \frac{2008}{3}.
\]
Vậy diện tích miền hình phẳng là \( \frac{2008}{3} \).
Đáp án đúng là: \( C.~S = \frac{2008}{3} \).
Câu 4.
Để tính diện tích hình phẳng giới hạn bởi các đường $y = x^2$, $y = x + 2$, và hai đường thẳng $x = 0$, $x = 1$, ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm giao điểm của hai đường cong:
- Giải phương trình $x^2 = x + 2$:
\[
x^2 - x - 2 = 0
\]
\[
(x - 2)(x + 1) = 0
\]
\[
x = 2 \quad \text{hoặc} \quad x = -1
\]
Tuy nhiên, trong khoảng từ $x = 0$ đến $x = 1$, chỉ có giao điểm duy nhất là $x = 1$.
2. Xác định diện tích cần tính:
Diện tích hình phẳng giới hạn bởi các đường trên là diện tích giữa hai đường cong từ $x = 0$ đến $x = 1$. Ta sẽ tính diện tích này bằng cách lấy tích phân của hiệu giữa hàm số lớn hơn và hàm số nhỏ hơn trong khoảng đó.
3. Tính diện tích:
- Hàm số lớn hơn là $y = x + 2$.
- Hàm số nhỏ hơn là $y = x^2$.
- Diện tích $S$ được tính bằng công thức:
\[
S = \int_{0}^{1} [(x + 2) - x^2] \, dx
\]
4. Tính tích phân:
\[
S = \int_{0}^{1} (x + 2 - x^2) \, dx
\]
\[
S = \left[ \frac{x^2}{2} + 2x - \frac{x^3}{3} \right]_{0}^{1}
\]
\[
S = \left( \frac{1^2}{2} + 2 \cdot 1 - \frac{1^3}{3} \right) - \left( \frac{0^2}{2} + 2 \cdot 0 - \frac{0^3}{3} \right)
\]
\[
S = \left( \frac{1}{2} + 2 - \frac{1}{3} \right) - 0
\]
\[
S = \frac{1}{2} + 2 - \frac{1}{3}
\]
\[
S = \frac{3}{6} + \frac{12}{6} - \frac{2}{6}
\]
\[
S = \frac{13}{6}
\]
Vậy diện tích hình phẳng giới hạn bởi các đường $y = x^2$, $y = x + 2$, và hai đường thẳng $x = 0$, $x = 1$ là $\boxed{\frac{13}{6}}$.
Câu 5.
Thể tích của vật thể có thể tính bằng cách tích phân diện tích thiết diện qua khoảng từ $x = 0$ đến $x = 3$. Diện tích thiết diện là một hình vuông với cạnh là $\sqrt{9 - x^2}$.
Diện tích thiết diện là:
\[ S(x) = (\sqrt{9 - x^2})^2 = 9 - x^2 \]
Thể tích của vật thể là:
\[ V = \int_{0}^{3} S(x) \, dx = \int_{0}^{3} (9 - x^2) \, dx \]
Tính tích phân:
\[ V = \left[ 9x - \frac{x^3}{3} \right]_{0}^{3} \]
\[ V = \left( 9 \cdot 3 - \frac{3^3}{3} \right) - \left( 9 \cdot 0 - \frac{0^3}{3} \right) \]
\[ V = \left( 27 - \frac{27}{3} \right) - 0 \]
\[ V = 27 - 9 \]
\[ V = 18 \]
Vậy thể tích của vật thể là:
\[ V = 18 \]
Đáp án đúng là: D. \( V = 18 \).
Câu 6.
Trước tiên, ta xác định các biến cố liên quan:
- Biến cố A: Xuất hiện mặt 2 chấm.
- Biến cố B: Xuất hiện mặt chẵn.
Biến cố A1B là biến cố xuất hiện mặt 2 chấm hoặc mặt chẵn.
Ta xét các khả năng khi gieo xúc xắc:
- Mặt 1 chấm: Không thuộc A và B.
- Mặt 2 chấm: Thuộc A và B.
- Mặt 3 chấm: Không thuộc A và B.
- Mặt 4 chấm: Không thuộc A nhưng thuộc B.
- Mặt 5 chấm: Không thuộc A và B.
- Mặt 6 chấm: Không thuộc A nhưng thuộc B.
Như vậy, các mặt thỏa mãn biến cố A1B là: 2, 4, 6.
Số các kết quả có thể xảy ra là 6 (từ 1 đến 6).
Số các kết quả thuận lợi cho biến cố A1B là 3 (là 2, 4, 6).
Xác suất của biến cố A1B là:
\[ P(A1B) = \frac{\text{số kết quả thuận lợi}}{\text{số kết quả có thể xảy ra}} = \frac{3}{6} = \frac{1}{2} \]
Vậy đáp án đúng là:
\[ A.~\frac{1}{2} \]
Câu 7.
Để tính thể tích khối tròn xoay do hình phẳng giới hạn bởi các đường \( y = 10x^2 \), \( y = 0 \), \( x = 0 \), \( x = 1 \) quay quanh trục hoành, ta sử dụng công thức tính thể tích khối tròn xoay:
\[ V = \pi \int_{a}^{b} [f(x)]^2 \, dx \]
Trong đó:
- \( f(x) = 10x^2 \)
- Giới hạn tích phân từ \( x = 0 \) đến \( x = 1 \)
Áp dụng công thức trên, ta có:
\[ V = \pi \int_{0}^{1} (10x^2)^2 \, dx \]
\[ V = \pi \int_{0}^{1} 100x^4 \, dx \]
Tính tích phân:
\[ \int_{0}^{1} 100x^4 \, dx = 100 \int_{0}^{1} x^4 \, dx \]
\[ = 100 \left[ \frac{x^5}{5} \right]_{0}^{1} \]
\[ = 100 \left( \frac{1^5}{5} - \frac{0^5}{5} \right) \]
\[ = 100 \left( \frac{1}{5} \right) \]
\[ = 20 \]
Như vậy, thể tích khối tròn xoay là:
\[ V = \pi \times 20 = 20\pi \]
Đáp án đúng là: B. \( 20\pi \).
Câu 8.
Để tìm phương trình mặt phẳng trung trực của đoạn thẳng AB trong không gian Oxyz, ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm trung điểm của đoạn thẳng AB:
- Tọa độ trung điểm M của đoạn thẳng AB là:
\[
M = \left( \frac{x_A + x_B}{2}, \frac{y_A + y_B}{2}, \frac{z_A + z_B}{2} \right)
\]
Thay tọa độ của A và B vào:
\[
M = \left( \frac{1 + (-1)}{2}, \frac{3 + 1}{2}, \frac{-4 + 2}{2} \right) = (0, 2, -1)
\]
2. Tìm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng trung trực:
- Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng trung trực chính là vectơ AB:
\[
\overrightarrow{AB} = (x_B - x_A, y_B - y_A, z_B - z_A) = (-1 - 1, 1 - 3, 2 - (-4)) = (-2, -2, 6)
\]
3. Viết phương trình mặt phẳng trung trực:
- Phương trình mặt phẳng có dạng \(ax + by + cz + d = 0\), trong đó \((a, b, c)\) là vectơ pháp tuyến và \((x_0, y_0, z_0)\) là tọa độ của một điểm trên mặt phẳng.
- Ta có vectơ pháp tuyến \((-2, -2, 6)\) và điểm M(0, 2, -1) nằm trên mặt phẳng:
\[
-2(x - 0) - 2(y - 2) + 6(z + 1) = 0
\]
Rút gọn phương trình:
\[
-2x - 2y + 4 + 6z + 6 = 0
\]
\[
-2x - 2y + 6z + 10 = 0
\]
Chia cả phương trình cho -2 để đơn giản hóa:
\[
x + y - 3z - 5 = 0
\]
Vậy phương trình mặt phẳng trung trực của đoạn thẳng AB là:
\[
\boxed{x + y - 3z - 5 = 0}
\]
Đáp án đúng là: \(A.~x + y - 3z - 5 = 0\).
Câu 9.
Để xác định vị trí tương đối của hai mặt phẳng $(\alpha)$ và $(\beta)$ trong không gian Oxyz, ta cần kiểm tra các điều kiện về song song, chéo nhau hoặc trùng nhau.
1. Kiểm tra điều kiện song song:
- Hai mặt phẳng song song nếu các hệ số của \(x\), \(y\), và \(z\) trong phương trình của chúng tỷ lệ với nhau.
- Mặt phẳng $(\alpha)$ có phương trình: \(x + 2y + 3z + 4 = 0\)
- Mặt phẳng $(\beta)$ có phương trình: \(x + 5y - z - 9 = 0\)
Ta thấy rằng:
\[
\frac{1}{1} \neq \frac{2}{5} \neq \frac{3}{-1}
\]
Do đó, hai mặt phẳng không song song.
2. Kiểm tra điều kiện trùng nhau:
- Hai mặt phẳng trùng nhau nếu các hệ số của \(x\), \(y\), và \(z\) tỷ lệ với nhau và hằng số tự do cũng tỷ lệ tương ứng.
- Như đã kiểm tra ở trên, các hệ số của \(x\), \(y\), và \(z\) không tỷ lệ với nhau, nên hai mặt phẳng không trùng nhau.
3. Kiểm tra điều kiện cắt nhau:
- Nếu hai mặt phẳng không song song và không trùng nhau, thì chúng phải cắt nhau.
Do đó, hai mặt phẳng $(\alpha)$ và $(\beta)$ cắt nhau.
Đáp án: B. cắt nhau.