giuppppppppll emmmmm

d) Góc giữa hai đường thẳng $\Delta_i$ và $\Delta_2$ (làm tròn kết quả đến hàn
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Apple_5zA6QV6XcrPTPoGinwopnVV4hFh2
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

28/04/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 2. Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta sẽ kiểm tra từng phát biểu một để xác định xem chúng có đúng hay không. a) Hàm số nghịch biến trên khoảng $(-\infty;4).$ - Từ bảng biến thiên, ta thấy rằng hàm số giảm từ $-\infty$ đến $x = 4$. Do đó, phát biểu này là đúng. b) Hàm số đạt giá trị lớn nhất là 4. - Bảng biến thiên cho thấy hàm số đạt giá trị cực đại tại $x = 4$, và giá trị cực đại này là 4. Tuy nhiên, vì hàm số tiếp tục giảm sau điểm này, nên giá trị lớn nhất toàn cục của hàm số là 4. Do đó, phát biểu này là đúng. c) Đường thẳng $y=2$ cắt đồ thị hàm số tại ba điểm phân biệt. - Từ bảng biến thiên, ta thấy rằng đường thẳng $y = 2$ nằm giữa giá trị cực tiểu và giá trị cực đại của hàm số. Vì vậy, nó sẽ cắt đồ thị hàm số tại ba điểm phân biệt. Do đó, phát biểu này là đúng. d) Trong bốn hệ số $a,b,c,d$ có đúng hai số âm. - Để xác định điều này, chúng ta cần biết thêm thông tin về các hệ số $a, b, c, d$. Tuy nhiên, từ bảng biến thiên, ta thấy rằng: - $a > 0$ vì hàm số tăng từ $-\infty$ đến $x = 4$ và sau đó giảm. - $b$ có thể dương hoặc âm tùy thuộc vào vị trí của cực đại và cực tiểu. - $c$ có thể dương hoặc âm tùy thuộc vào vị trí của cực đại và cực tiểu. - $d$ có thể dương hoặc âm tùy thuộc vào giá trị của hàm số tại $x = 0$. Do đó, không có đủ thông tin để khẳng định rằng trong bốn hệ số $a, b, c, d$ có đúng hai số âm. Phát biểu này có thể đúng hoặc sai tùy thuộc vào giá trị cụ thể của các hệ số. Kết luận: - Phát biểu a) là đúng. - Phát biểu b) là đúng. - Phát biểu c) là đúng. - Phát biểu d) không có đủ thông tin để xác định. Đáp án: a, b, c. Câu 3. a) Xác suất chọn được người bị bệnh tiểu đường là 0,4 b) Xác suất chọn được người bị bệnh huyết áp cao, biết người đó bị bệnh tiểu đường, là 0,7 c) Xác suất chọn được người bị bệnh huyết áp cao, biết người đó không bị bệnh tiểu đường, là 0,25 d) Xác suất chọn được người bị bệnh huyết áp cao là: \[ P(\text{Huyết áp cao}) = P(\text{Tiểu đường}) \times P(\text{Huyết áp cao} | \text{Tiểu đường}) + P(\text{Không tiểu đường}) \times P(\text{Huyết áp cao} | \text{Không tiểu đường}) \] \[ P(\text{Huyết áp cao}) = 0,4 \times 0,7 + 0,6 \times 0,25 \] \[ P(\text{Huyết áp cao}) = 0,28 + 0,15 \] \[ P(\text{Huyết áp cao}) = 0,43 \] Đáp số: 0,43 Câu 4. Trước tiên, ta cần xác định các thông tin đã cho và yêu cầu của đề bài: - Khối lượng của đèn chùm: \( m = 5 \text{ kg} \) - Gia tốc rơi tự do: \( g = 10 \text{ m/s}^2 \) - Hình chóp S.ABCD là hình chóp tứ giác đều với góc giữa hai đoạn xích là \( \widehat{ASC} = 60^\circ \) Bước 1: Xác định trọng lực tác động lên đèn chùm Trọng lực \( P \) tác động lên đèn chùm được tính theo công thức: \[ P = m \cdot g \] \[ P = 5 \text{ kg} \times 10 \text{ m/s}^2 = 50 \text{ N} \] Bước 2: Xác định độ lớn của lực căng mỗi sợi xích Vì đèn chùm được giữ bởi bốn đoạn xích SA, SB, SC, SD và hình chóp S.ABCD là hình chóp tứ giác đều, nên bốn đoạn xích này tạo thành các góc bằng nhau và đều chia đều trọng lực của đèn chùm. Do đó, mỗi đoạn xích chịu một phần tư trọng lực của đèn chùm: \[ F_{\text{căng}} = \frac{P}{4} = \frac{50 \text{ N}}{4} = 12.5 \text{ N} \] Tuy nhiên, vì góc giữa hai đoạn xích là \( 60^\circ \), ta cần tính toán lại độ lớn của lực căng mỗi sợi xích dựa trên góc này. Bước 3: Áp dụng định lý cosin để tính độ lớn của lực căng mỗi sợi xích Ta giả sử độ dài mỗi đoạn xích là \( |\overrightarrow{SA}| = |\overrightarrow{SB}| = |\overrightarrow{SC}| = |\overrightarrow{SD}| = l \). Trong tam giác SAB, góc giữa hai đoạn xích là \( 60^\circ \). Ta áp dụng định lý cosin: \[ AB^2 = SA^2 + SB^2 - 2 \cdot SA \cdot SB \cdot \cos(60^\circ) \] \[ AB^2 = l^2 + l^2 - 2 \cdot l \cdot l \cdot \frac{1}{2} \] \[ AB^2 = l^2 + l^2 - l^2 = l^2 \] \[ AB = l \] Vì S.ABCD là hình chóp tứ giác đều, nên độ dài mỗi đoạn xích \( l \) sẽ là: \[ l = \frac{AB}{\sin(30^\circ)} = \frac{l}{\frac{1}{2}} = 2l \] Do đó, độ lớn của lực căng mỗi sợi xích là: \[ F_{\text{căng}} = \frac{P}{4} \cdot \frac{1}{\sin(30^\circ)} = \frac{50 \text{ N}}{4} \cdot 2 = \frac{25 \sqrt{3}}{2} \text{ N} \] Kết luận: - Độ lớn của trọng lực \( P \) tác động lên chiếc đèn chùm là 50 N. - Độ lớn của lực căng cho mỗi sợi xích là \( \frac{25 \sqrt{3}}{2} \text{ N} \). Đáp án đúng là: c) Độ lớn của trọng lực \( P \) tác động lên chiếc đèn chùm bằng 50. d) Độ lớn của lực căng cho mỗi sợi xích bằng \( \frac{25 \sqrt{3}}{2} \text{ N} \). Câu 1. Để tính khoảng cách giữa hai chiếc khinh khí cầu, chúng ta sẽ sử dụng định lý Pythagoras trong không gian ba chiều. Bước 1: Xác định tọa độ của mỗi chiếc khinh khí cầu. - Chiếc khinh khí cầu thứ nhất: - Cách điểm xuất phát về phía Nam 100 km và về phía Đông 80 km, đồng thời cách mặt đất 1 km. - Tọa độ: \( A(80, -100, 1) \) - Chiếc khinh khí cầu thứ hai: - Cách điểm xuất phát về phía Bắc 70 km và về phía Tây 60 km, đồng thời cách mặt đất 0,8 km. - Tọa độ: \( B(-60, 70, 0.8) \) Bước 2: Áp dụng công thức khoảng cách giữa hai điểm trong không gian ba chiều. Khoảng cách \( d \) giữa hai điểm \( A(x_1, y_1, z_1) \) và \( B(x_2, y_2, z_2) \) được tính bằng công thức: \[ d = \sqrt{(x_2 - x_1)^2 + (y_2 - y_1)^2 + (z_2 - z_1)^2} \] Áp dụng vào tọa độ của hai chiếc khinh khí cầu: \[ d = \sqrt{((-60) - 80)^2 + (70 - (-100))^2 + (0.8 - 1)^2} \] \[ d = \sqrt{(-140)^2 + (170)^2 + (-0.2)^2} \] \[ d = \sqrt{19600 + 28900 + 0.04} \] \[ d = \sqrt{48500.04} \] \[ d \approx 220.23 \text{ km} \] Vậy khoảng cách giữa hai chiếc khinh khí cầu là khoảng 220.23 km.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved