Giup minh voi

rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Apple_rJccOvHW5jaav5IlOV6IzhnnS582
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

29/04/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng các kiến thức về xác suất và điều kiện. Bước 1: Xác định các biến cố - \( X \): Biến cố một con bò bị bệnh bỏ điên. - \( \overline{X} \): Biến cố một con bò không bị bệnh bỏ điên. - \( Y \): Biến cố một con bò phản ứng dương tính với xét nghiệm. Bước 2: Xác định xác suất ban đầu - \( P(X) = 1,3 \times 10^{-5} \) - \( P(\overline{X}) = 1 - P(X) = 1 - 1,3 \times 10^{-5} \approx 0,999987 \) Bước 3: Xác định xác suất điều kiện - \( P(Y | X) = 0,7 \) (xác suất để một con bò bị bệnh bỏ điên phản ứng dương tính) - \( P(Y | \overline{X}) = 0,1 \) (xác suất để một con bò không bị bệnh bỏ điên phản ứng dương tính) Bước 4: Tính xác suất giao \( P(Y \cap X) \) Theo công thức xác suất điều kiện: \[ P(Y \cap X) = P(X) \cdot P(Y | X) \] \[ P(Y \cap X) = 1,3 \times 10^{-5} \times 0,7 = 9,1 \times 10^{-6} \] Bước 5: Kết luận - \( P(X) = 1,3 \times 10^{-5} \) - \( P(Y | X) = 0,7 \) - \( P(Y | \overline{X}) = 0,1 \) - \( P(Y \cap X) = 9,1 \times 10^{-6} \) Đáp số: \[ a)~P(X) = 1,3 \times 10^{-5} \] \[ b)~P(Y | X) = 0,7 \] \[ c)~P(Y | \overline{X}) = 0,1 \] \[ d)~P(Y \cap X) = 9,1 \times 10^{-6} \] Câu 3: Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: Bước 1: Xác định vận tốc ban đầu của xe ô tô Vận tốc ban đầu của xe ô tô là 65 km/h. Chúng ta cần đổi đơn vị này sang m/s: \[ 65 \text{ km/h} = 65 \times \frac{1000}{3600} \text{ m/s} = \frac{65000}{3600} \text{ m/s} \approx 18.06 \text{ m/s} \] Bước 2: Xác định phương trình vận tốc của xe ô tô sau khi đạp phanh Theo đề bài, vận tốc của xe ô tô sau khi đạp phanh là: \[ v(t) = -10t + 20 \text{ m/s} \] Bước 3: Xác định nguyên hàm của hàm số vận tốc để tìm quãng đường xe ô tô đi được Quãng đường \( s(t) \) mà xe ô tô đi được trong thời gian \( t \) giây kể từ lúc đạp phanh là nguyên hàm của hàm số vận tốc \( v(t) \): \[ s(t) = \int v(t) \, dt = \int (-10t + 20) \, dt = -5t^2 + 20t + C \] Trong đó, \( C \) là hằng số nguyên hàm. Vì khi \( t = 0 \), xe chưa di chuyển nên \( s(0) = 0 \). Do đó, \( C = 0 \). Vậy: \[ s(t) = -5t^2 + 20t \] Bước 4: Xác định thời gian xe ô tô dừng hẳn Xe ô tô dừng hẳn khi vận tốc \( v(t) = 0 \): \[ -10t + 20 = 0 \\ 10t = 20 \\ t = 2 \text{ giây} \] Bước 5: Tính quãng đường xe ô tô đi được trong thời gian 2 giây Thay \( t = 2 \) vào phương trình \( s(t) \): \[ s(2) = -5(2)^2 + 20(2) = -5 \times 4 + 40 = -20 + 40 = 20 \text{ m} \] Kết luận: - Quảng đường xe ô tô đi được trong thời gian \( t \) giây kể từ lúc đạp phanh là \( s(t) = -5t^2 + 20t \). - Thời gian kể từ lúc đạp phanh đến khi xe ô tô dừng hẳn là 2 giây. - Quãng đường xe ô tô đi được trong 2 giây là 20 m, nhỏ hơn 50 m nên xe ô tô không va vào chướng ngại vật. Do đó, đáp án đúng là: d) Xe ô tô đó không va vào chướng ngại vật ở trên đường. Câu 4: Để giải quyết các phần của câu hỏi, chúng ta sẽ thực hiện từng bước một. a) Một pháp vec-tơ của mặt phẳng (P) là $\overrightarrow{n} = (2; 4; -4)$ Mặt phẳng $(P): x + 2y - 2z + 3 = 0$ có phương trình tổng quát là $Ax + By + Cz + D = 0$. Từ đó, ta thấy rằng một pháp vec-tơ của mặt phẳng này là $\overrightarrow{n} = (A; B; C) = (1; 2; -2)$. Do đó, nhận xét "Một pháp vec-tơ của mặt phẳng (P) là $\overrightarrow{n} = (2; 4; -4)$" là sai vì $\overrightarrow{n} = (1; 2; -2)$ mới đúng. b) Đường thẳng d vuông góc với đường thẳng $d': \frac{x}{3} = \frac{y + 1}{2} = \frac{z}{-4}$ Đường thẳng $d: \frac{x - 1}{2} = \frac{y + 1}{-1} = \frac{z}{1}$ có vectơ chỉ phương là $\overrightarrow{u_d} = (2; -1; 1)$. Đường thẳng $d': \frac{x}{3} = \frac{y + 1}{2} = \frac{z}{-4}$ có vectơ chỉ phương là $\overrightarrow{u_{d'}} = (3; 2; -4)$. Hai đường thẳng vuông góc nhau nếu tích vô hướng của hai vectơ chỉ phương bằng 0: \[ \overrightarrow{u_d} \cdot \overrightarrow{u_{d'}} = (2; -1; 1) \cdot (3; 2; -4) = 2 \cdot 3 + (-1) \cdot 2 + 1 \cdot (-4) = 6 - 2 - 4 = 0 \] Vậy nhận xét "Đường thẳng d vuông góc với đường thẳng $d'$" là đúng. c) Góc giữa d và (P) gần bằng $15^047'35,41''$ Góc giữa đường thẳng và mặt phẳng được tính thông qua công thức: \[ \sin \theta = \frac{|\overrightarrow{u_d} \cdot \overrightarrow{n}|}{|\overrightarrow{u_d}| |\overrightarrow{n}|} \] Trong đó: - $\overrightarrow{u_d} = (2; -1; 1)$ - $\overrightarrow{n} = (1; 2; -2)$ Tính tích vô hướng: \[ \overrightarrow{u_d} \cdot \overrightarrow{n} = 2 \cdot 1 + (-1) \cdot 2 + 1 \cdot (-2) = 2 - 2 - 2 = -2 \] Tính độ dài các vectơ: \[ |\overrightarrow{u_d}| = \sqrt{2^2 + (-1)^2 + 1^2} = \sqrt{4 + 1 + 1} = \sqrt{6} \] \[ |\overrightarrow{n}| = \sqrt{1^2 + 2^2 + (-2)^2} = \sqrt{1 + 4 + 4} = \sqrt{9} = 3 \] Tính $\sin \theta$: \[ \sin \theta = \frac{|-2|}{\sqrt{6} \cdot 3} = \frac{2}{3\sqrt{6}} = \frac{2}{3\sqrt{6}} \cdot \frac{\sqrt{6}}{\sqrt{6}} = \frac{2\sqrt{6}}{18} = \frac{\sqrt{6}}{9} \] Sử dụng máy tính để tìm góc $\theta$: \[ \theta = \arcsin \left( \frac{\sqrt{6}}{9} \right) \approx 15^\circ 47' 35,41'' \] Nhận xét "Góc giữa d và (P) gần bằng $15^\circ 47' 35,41''$" là đúng. d) Phương trình mặt phẳng (Q) chứa đường thẳng d và vuông góc với (P) Mặt phẳng $(Q)$ chứa đường thẳng $d$ và vuông góc với mặt phẳng $(P)$, do đó nó phải chứa vectơ chỉ phương của $d$ và vuông góc với pháp tuyến của $(P)$. Phương trình chung của mặt phẳng $(Q)$ có dạng: \[ a(x - 1) + b(y + 1) + c(z - 0) = 0 \] Vì $(Q)$ vuông góc với $(P)$, nên vectơ pháp tuyến của $(Q)$ phải song song với vectơ chỉ phương của $d$, tức là: \[ \overrightarrow{n_Q} = k \cdot \overrightarrow{u_d} = k(2; -1; 1) \] Ta chọn $k = 1$ để đơn giản hóa: \[ \overrightarrow{n_Q} = (2; -1; 1) \] Thay vào phương trình mặt phẳng: \[ 2(x - 1) - 1(y + 1) + 1(z) = 0 \] \[ 2x - 2 - y - 1 + z = 0 \] \[ 2x - y + z - 3 = 0 \] Nhận xét "Phương trình mặt phẳng (Q) chứa đường thẳng d và vuông góc với (P) là $x + y + z + 1 = 0$" là sai vì phương trình đúng là $2x - y + z - 3 = 0$. Kết luận: - a) Sai - b) Đúng - c) Đúng - d) Sai
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved