Câu 1.
Để tìm dạng thập phân của phân số , chúng ta thực hiện phép chia như sau:
Như vậy, dạng thập phân của phân số là -1.
Do đó, đáp án đúng là:
A. -0,75
B. -0,6
C. -0,8
D. 0,75
Đáp án: D. 0,75
Câu 2.
Để tìm tỉ số phần trăm của 45 và 75, chúng ta làm theo các bước sau:
Bước 1: Tìm thương của hai số 45 và 75.
Bước 2: Nhân thương vừa tìm được với 100 và viết thêm kí hiệu % vào bên phải tích.
Vậy tỉ số phần trăm của 45 và 75 là 60%.
Đáp án đúng là: B. 60%.
Câu 3.
Để so sánh các số thập phân, chúng ta sẽ so sánh từng chữ số ở hàng phần nguyên và phần thập phân lần lượt từ trái sang phải.
A. So sánh -23,456 và -23,564:
- Hàng phần nguyên của cả hai số đều là -23.
- Hàng phần mười của -23,456 là 4 và của -23,564 là 5. Vì 4 < 5 nên -23,456 < -23,564.
Do đó, khẳng định A là sai.
B. So sánh -11,23 và -11,32:
- Hàng phần nguyên của cả hai số đều là -11.
- Hàng phần mười của -11,23 là 2 và của -11,32 là 3. Vì 2 < 3 nên -11,23 < -11,32.
Do đó, khẳng định B là đúng.
C. So sánh 5,64 và 6,641:
- Hàng phần nguyên của 5,64 là 5 và của 6,641 là 6. Vì 5 < 6 nên 5,64 < 6,641.
Do đó, khẳng định C là sai.
D. So sánh -100,99 và -100,98:
- Hàng phần nguyên của cả hai số đều là -100.
- Hàng phần mười của -100,99 là 9 và của -100,98 là 9. Vì 9 = 9 nên chúng ta tiếp tục so sánh hàng phần trăm.
- Hàng phần trăm của -100,99 là 9 và của -100,98 là 8. Vì 9 > 8 nên -100,99 > -100,98.
Do đó, khẳng định D là sai.
Kết luận: Khẳng định đúng là B. -11,23 < -11,32.
Câu 4.
Để tìm phân số nào bằng phân số , chúng ta sẽ so sánh từng phân số với .
A.
- Phân số này là một số dương, còn là một số âm. Do đó, .
B.
- Ta có . Số 6 là một số dương, còn là một số âm. Do đó, .
C.
- Ta có . Số là một số âm nhưng không bằng . Do đó, .
D.
- Ta có . Số là một số âm nhưng không bằng . Do đó, .
Như vậy, không có phân số nào trong các lựa chọn trên bằng phân số .
Đáp án: Không có đáp án đúng trong các lựa chọn trên.
Câu 5.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các phép tính theo thứ tự từ trái sang phải và theo thứ tự ưu tiên của các phép toán.
Bước 1: Tính giá trị của biểu thức ở tử số:
Bước 2: Tính giá trị của biểu thức ở mẫu số:
Bước 3: Chia kết quả của tử số cho kết quả của mẫu số:
Vậy kết quả của phép tính là 125.
Đáp án đúng là: D. 125.
Câu 6.
Để tìm giá trị của trong biểu thức , chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Chuyển vế: Ta chuyển sang vế phải của phương trình.
2. Quy đồng mẫu số: Để cộng hai phân số này, ta cần quy đồng mẫu số chung của chúng. Mẫu số chung của 7 và 6 là 42.
3. Cộng hai phân số:
Vậy giá trị của là .
Do đó, đáp án đúng là:
Câu 7.
Để tìm xác suất thực nghiệm xuất hiện mặt sấp (S), chúng ta cần biết tổng số lần tung đồng xu và số lần xuất hiện mặt sấp.
- Tổng số lần tung đồng xu là 15 lần.
- Số lần xuất hiện mặt ngửa (N) là 8 lần.
Do đó, số lần xuất hiện mặt sấp (S) sẽ là:
Xác suất thực nghiệm xuất hiện mặt sấp (S) được tính bằng cách chia số lần xuất hiện mặt sấp cho tổng số lần tung đồng xu:
Vậy xác suất thực nghiệm xuất hiện mặt sấp (S) là:
Câu 8.
Số đo của góc bẹt bằng:
Để xác định số đo của góc bẹt, chúng ta cần hiểu rằng góc bẹt là loại góc có số đo bằng 180 độ. Góc bẹt là góc nằm trên một đường thẳng, tức là nó tạo thành một đường thẳng kéo dài từ một điểm này đến điểm khác.
Do đó, số đo của góc bẹt là:
Đáp án đúng là:
Câu 9.
Để xác định loại góc của góc với số đo là , chúng ta sẽ dựa vào các định nghĩa về các loại góc:
- Góc nhọn là góc có số đo lớn hơn và nhỏ hơn .
- Góc vuông là góc có số đo bằng .
- Góc tù là góc có số đo lớn hơn và nhỏ hơn .
Góc có số đo là . Ta thấy rằng nằm trong khoảng từ đến , do đó góc là góc nhọn.
Vậy đáp án đúng là:
A. Góc nhọn.
Câu 10.
Để chia đều thanh gỗ dài 14,32m thành 5 đoạn bằng nhau, chúng ta cần thực hiện phép chia 14,32 cho 5.
Bước 1: Thực hiện phép chia 14,32 cho 5.
Bước 2: Làm tròn kết quả đến hàng phần mười.
- Số 2,864 có chữ số ở hàng phần trăm là 6.
- Vì 6 lớn hơn hoặc bằng 5, nên ta làm tròn lên.
Do đó, 2,864 làm tròn đến hàng phần mười là 2,9.
Vậy độ dài mỗi đoạn gỗ là 2,9m.
Đáp án đúng là: B. 2,9m.
Câu 11.
Để xác định thời điểm nào kim giờ và kim phút tạo thành góc tù, chúng ta cần hiểu rằng góc tù là góc lớn hơn 90 độ nhưng nhỏ hơn 180 độ.
A. 16 giờ: Tại thời điểm này, kim giờ chỉ vào số 4 (vì 16 giờ = 4 giờ) và kim phút chỉ vào số 12. Góc giữa hai kim là 120 độ, là góc tù.
B. 15 giờ: Tại thời điểm này, kim giờ chỉ vào số 3 (vì 15 giờ = 3 giờ) và kim phút chỉ vào số 12. Góc giữa hai kim là 90 độ, là góc vuông, không phải góc tù.
C. 18 giờ: Tại thời điểm này, kim giờ chỉ vào số 6 (vì 18 giờ = 6 giờ) và kim phút chỉ vào số 12. Góc giữa hai kim là 180 độ, là góc phẳng, không phải góc tù.
D. 9 giờ: Tại thời điểm này, kim giờ chỉ vào số 9 và kim phút chỉ vào số 12. Góc giữa hai kim là 90 độ, là góc vuông, không phải góc tù.
Vậy, chỉ có thời điểm 16 giờ là kim giờ và kim phút tạo thành góc tù.
Đáp án đúng là: A. 16 giờ.
Câu 12.
Xác suất thực nghiệm xuất hiện mặt 3 chấm là:
Số lần gieo con xúc xắc là 20 lần.
Số lần xuất hiện mặt 3 chấm là 6 lần.
Xác suất thực nghiệm xuất hiện mặt 3 chấm là:
Đáp án đúng là: