Giải hộ mình câu này với các bạn

ĐỀ ÔN TẬP SỐ 20 Câu 1. 1) Cân nặng của các bạn học sinh lớp 9A (đơn vị: kì - lo - gam) có kết quả
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Nam3010
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

29/04/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1. 1) Để lập bảng tần số ghép nhóm và bảng tần số tương đối ghép nhóm, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: - Bước 1: Xác định các nhóm và tần số của mỗi nhóm. - Bước 2: Tính tần số tương đối của mỗi nhóm. Bảng tần số ghép nhóm: | Nhóm | Tần số | |------|--------| | [50; 55) | 5 | | [55; 60) | 7 | | [60; 65) | 14 | | [65; 70) | 10 | | [70; 75) | 4 | Bảng tần số tương đối ghép nhóm: | Nhóm | Tần số | Tần số tương đối | |------|--------|------------------| | [50; 55) | 5 | $\frac{5}{50} = 0.10$ | | [55; 60) | 7 | $\frac{7}{50} = 0.14$ | | [60; 65) | 14 | $\frac{14}{50} = 0.28$ | | [65; 70) | 10 | $\frac{10}{50} = 0.20$ | | [70; 75) | 4 | $\frac{4}{50} = 0.08$ | 2) Xác suất của biến cố "Tung được đồng xu mặt sấp": - Đồng xu có 2 mặt: mặt ngửa và mặt sấp. - Số kết quả có thể xảy ra khi tung đồng xu là 2. Do đó, xác suất của biến cố "Tung được đồng xu mặt sấp" là: \[ P(\text{Tung được đồng xu mặt sấp}) = \frac{1}{2} \] Đáp số: 1) Bảng tần số ghép nhóm và bảng tần số tương đối ghép nhóm đã được lập như trên. 2) Xác suất của biến cố "Tung được đồng xu mặt sấp" là $\frac{1}{2}$. Câu 2. 1) Giải phương trình $\sqrt{x^2-4x+1}=1$ Điều kiện xác định: $x^2-4x+1 \geq 0$ Bước 1: Bình phương cả hai vế để loại bỏ căn bậc hai: \[ x^2 - 4x + 1 = 1 \] Bước 2: Chuyển tất cả các hạng tử sang một vế: \[ x^2 - 4x + 1 - 1 = 0 \] \[ x^2 - 4x = 0 \] Bước 3: Factorize phương trình: \[ x(x - 4) = 0 \] Bước 4: Tìm nghiệm: \[ x = 0 \text{ hoặc } x = 4 \] Kiểm tra điều kiện xác định: - Với $x = 0$: $0^2 - 4(0) + 1 = 1 \geq 0$ (thỏa mãn) - Với $x = 4$: $4^2 - 4(4) + 1 = 1 \geq 0$ (thỏa mãn) Vậy nghiệm của phương trình là $x = 0$ hoặc $x = 4$. 2) Rút gọn biểu thức $P=(\frac{\sqrt x-1}{\sqrt x-3})(\frac{2\sqrt x}{\sqrt x-2}-\frac{\sqrt x+2}{\sqrt x-3}+\frac{6\sqrt x-8}{x-5\sqrt x+6})$ với $x\geq0,~x\ne4,~x\ne9$ Điều kiện xác định: $x \geq 0$, $x \neq 4$, $x \neq 9$ Bước 1: Rút gọn từng phân thức trong biểu thức: \[ P = \left(\frac{\sqrt{x} - 1}{\sqrt{x} - 3}\right)\left(\frac{2\sqrt{x}}{\sqrt{x} - 2} - \frac{\sqrt{x} + 2}{\sqrt{x} - 3} + \frac{6\sqrt{x} - 8}{x - 5\sqrt{x} + 6}\right) \] Bước 2: Nhân liên hợp để rút gọn: \[ \frac{2\sqrt{x}}{\sqrt{x} - 2} = \frac{2\sqrt{x}(\sqrt{x} + 2)}{(\sqrt{x} - 2)(\sqrt{x} + 2)} = \frac{2x + 4\sqrt{x}}{x - 4} \] \[ \frac{\sqrt{x} + 2}{\sqrt{x} - 3} = \frac{(\sqrt{x} + 2)(\sqrt{x} + 3)}{(\sqrt{x} - 3)(\sqrt{x} + 3)} = \frac{x + 5\sqrt{x} + 6}{x - 9} \] \[ \frac{6\sqrt{x} - 8}{x - 5\sqrt{x} + 6} = \frac{(6\sqrt{x} - 8)(\sqrt{x} - 3)}{(x - 5\sqrt{x} + 6)(\sqrt{x} - 3)} = \frac{6x - 26\sqrt{x} + 24}{x - 5\sqrt{x} + 6} \] Bước 3: Thay vào biểu thức ban đầu và rút gọn: \[ P = \left(\frac{\sqrt{x} - 1}{\sqrt{x} - 3}\right)\left(\frac{2x + 4\sqrt{x}}{x - 4} - \frac{x + 5\sqrt{x} + 6}{x - 9} + \frac{6x - 26\sqrt{x} + 24}{x - 5\sqrt{x} + 6}\right) \] Bước 4: Kết hợp các phân thức và rút gọn: \[ P = \left(\frac{\sqrt{x} - 1}{\sqrt{x} - 3}\right)\left(\frac{2x + 4\sqrt{x} - x - 5\sqrt{x} - 6 + 6x - 26\sqrt{x} + 24}{x - 4 - x + 9 + x - 5\sqrt{x} + 6}\right) \] \[ P = \left(\frac{\sqrt{x} - 1}{\sqrt{x} - 3}\right)\left(\frac{7x - 27\sqrt{x} + 18}{x - 5\sqrt{x} + 11}\right) \] \[ P = \left(\frac{\sqrt{x} - 1}{\sqrt{x} - 3}\right)\left(\frac{7x - 27\sqrt{x} + 18}{x - 5\sqrt{x} + 11}\right) \] 3) Cho phương trình: $2x^2-4x-3=0$ có hai nghiệm là $x_1,x_2$. Không giải phương trình, hãy tính giá trị của biểu thức: $A=2x^2_1+4x_2-3x_1.x_2$. Bước 1: Áp dụng công thức Viète: \[ x_1 + x_2 = \frac{-(-4)}{2} = 2 \] \[ x_1 x_2 = \frac{-3}{2} \] Bước 2: Thay vào biểu thức: \[ A = 2x_1^2 + 4x_2 - 3x_1 x_2 \] Bước 3: Sử dụng $x_1^2 = 2x_1 + \frac{3}{2}$ từ phương trình ban đầu: \[ A = 2(2x_1 + \frac{3}{2}) + 4x_2 - 3x_1 x_2 \] \[ A = 4x_1 + 3 + 4x_2 - 3x_1 x_2 \] Bước 4: Thay $x_1 + x_2 = 2$ và $x_1 x_2 = \frac{-3}{2}$: \[ A = 4(x_1 + x_2) + 3 - 3x_1 x_2 \] \[ A = 4(2) + 3 - 3\left(\frac{-3}{2}\right) \] \[ A = 8 + 3 + \frac{9}{2} \] \[ A = 11 + \frac{9}{2} \] \[ A = \frac{22}{2} + \frac{9}{2} \] \[ A = \frac{31}{2} \] Vậy giá trị của biểu thức $A$ là $\frac{31}{2}$. Câu 3. 1) Gọi số học sinh lớp 9A là x (em, điều kiện: x > 0). Số học sinh lớp 9B là 82 - x (em). Theo đề bài, ta có phương trình: 3x + 3,5(82 - x) = 266 3x + 287 - 3,5x = 266 -0,5x = 266 - 287 -0,5x = -21 x = 42 Số học sinh lớp 9A là 42 em. Số học sinh lớp 9B là 82 - 42 = 40 (em). Đáp số: Lớp 9A: 42 em, Lớp 9B: 40 em. 2) Gọi số tiền lì xì của Anh là x (nghìn đồng, điều kiện: x > 100). Số tiền lì xì của Linh là x - 100 (nghìn đồng). Theo đề bài, ta có phương trình: x + x - 100 = 1000 2x - 100 = 1000 2x = 1100 x = 550 Số tiền lì xì của Anh là 550 nghìn đồng. Số tiền lì xì của Linh là 550 - 100 = 450 (nghìn đồng). Đáp số: Anh: 550 nghìn đồng, Linh: 450 nghìn đồng. Câu 4 a) Tính thể tích mỗi ống hút. Đường kính ngoài của ống hút là 12 mm, do đó bán kính ngoài là: \[ R_{\text{ngoài}} = \frac{12}{2} = 6 \text{ mm} \] Bề dày ống là 2 mm, do đó bán kính trong của ống hút là: \[ R_{\text{trong}} = 6 - 2 = 4 \text{ mm} \] Chiều dài của ống hút là 180 mm. Thể tích của phần vỏ ống hút (phần giữa) là: \[ V_{\text{vỏ}} = \pi \times (R_{\text{ngoài}}^2 - R_{\text{trong}}^2) \times \text{chiều dài} \] \[ V_{\text{vỏ}} = 3,14 \times (6^2 - 4^2) \times 180 \] \[ V_{\text{vỏ}} = 3,14 \times (36 - 16) \times 180 \] \[ V_{\text{vỏ}} = 3,14 \times 20 \times 180 \] \[ V_{\text{vỏ}} = 3,14 \times 3600 \] \[ V_{\text{vỏ}} = 11304 \text{ mm}^3 \] b) Tính thể tích bột gạo được sử dụng để sản xuất mỗi ống hút. Thể tích bột gạo được sử dụng là thể tích của phần vỏ ống hút: \[ V_{\text{bột gạo}} = 11304 \text{ mm}^3 \] Đáp số: a) Thể tích mỗi ống hút là 11304 mm³. b) Thể tích bột gạo được sử dụng để sản xuất mỗi ống hút là 11304 mm³.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nam3010

Câu 2:


2) Rút gọn biểu thức:

$P = \left(\frac{\sqrt{x-1}}{x-1} \right) \left( \frac{2\sqrt{x+2}}{\sqrt{x-2}} + \frac{6\sqrt{x+8}}{\sqrt{x-3}\sqrt{x-6}} \right)$ với $x \geq 0$, $x \neq 4$, $x \neq 9$.


Ta có:

$P = \frac{1}{\sqrt{x-1}} \left( \frac{2\sqrt{x+2}}{\sqrt{x-2}} + \frac{6\sqrt{x+8}}{\sqrt{x-3}\sqrt{x-6}} \right)$


3) Cho phương trình $2x^2 - 4x - 3 = 0$ có hai nghiệm là $x_1, x_2$. Không giải phương trình, hãy tính giá trị của biểu thức: $A = 2x_1^2 + 4x_2 - 3x_1 x_2$.


Theo Vi-ét, ta có:

$x_1 + x_2 = \frac{-(-4)}{2} = 2$

$x_1x_2 = \frac{-3}{2}$


$A = 2x_1^2 + 4x_2 - 3x_1 x_2 = 2x_1^2 - 4x_1 + 4x_1 + 4x_2 - 3x_1 x_2$

Vì $x_1$ là nghiệm của phương trình $2x^2 - 4x - 3 = 0$ nên $2x_1^2 - 4x_1 = 3$.

$A = 3 + 4(x_1+x_2) - 3x_1 x_2 = 3 + 4(2) - 3\left(\frac{-3}{2}\right) = 3 + 8 + \frac{9}{2} = 11 + \frac{9}{2} = \frac{31}{2}$


Câu 3:


1) Hưởng ứng phong trào xây dựng kệ hoạch nhỏ, hai lớp 9A và 9B của một trường đã góp được 266 kg giấy vụn. Mỗi bạn học sinh lớp 9A góp được 3kg, mỗi bạn học sinh lớp 9B góp được 3.5 kg. Tính số học sinh của mỗi lớp biết cả hai lớp 9A và 9B có tất cả 82 học sinh.


Gọi số học sinh lớp 9A là $x$ và số học sinh lớp 9B là $y$ (với $x, y \in \mathbb{N}^*$).

Theo đề bài, ta có hệ phương trình:

$x+y = 82$

$3x + 3.5y = 266$

Từ phương trình đầu, ta có $y = 82 - x$. Thay vào phương trình thứ hai, ta được:

$3x + 3.5(82 - x) = 266$

$3x + 287 - 3.5x = 266$

$-0.5x = -21$

$x = 42$

$y = 82 - 42 = 40$

Vậy lớp 9A có 42 học sinh và lớp 9B có 40 học sinh.


Câu 4:


a) Tính thể tích mỗi ống hút.


Thể tích ống hút là thể tích hình trụ: $V = \pi r^2 h$, với $r$ là bán kính đáy và $h$ là chiều cao.

Đường kính ống hút là 12 mm, vậy bán kính $r = \frac{12}{2} = 6$ $mm$.

Chiều dài ống hút là 180 mm, vậy chiều cao $h = 180$ $mm$.

Thể tích mỗi ống hút là:

$V = \pi (6^2) (180) = 6480\pi \approx 6480(3.14) = 20347.2$ mm$^3$.


b) Em hãy tính xem để sản xuất mỗi ống hút thì thể tích bột gạo được sử dụng bao nhiêu? (Biết $\pi \approx 3.14$).


Thể tích bột gạo được sử dụng chính là thể tích ống hút đã tính ở câu a), là khoảng 20347.2 mm$^3$.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 1
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved