Câu 31. Cho phép thử có không gian mẫu Omega = \{1, 2, 3, 4, 5, 6\} Gọi A là biến cố “Chọn ra số lẻ". Xác định biển cổ overline A A. overline A = 1 ,2,3 . B. overline A = 2 ,4,6 C. overline A = 4 ,2...

thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Nguyễn Hoàngg
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

30/04/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 31. Để xác định biến cố $\overline{A}$, ta cần hiểu rằng $\overline{A}$ là biến cố đối lập của biến cố $A$. Biến cố $A$ là "Chọn ra số lẻ", tức là các số trong không gian mẫu $\Omega = \{1, 2, 3, 4, 5, 6\}$ mà là số lẻ. Các số lẻ trong $\Omega$ là: 1, 3, 5. Do đó, biến cố $A$ là: \[ A = \{1, 3, 5\} \] Biến cố đối lập $\overline{A}$ sẽ bao gồm tất cả các phần tử còn lại trong không gian mẫu $\Omega$, tức là các số chẵn: \[ \overline{A} = \{2, 4, 6\} \] Vậy đáp án đúng là: B. $\overline{A} = \{2, 4, 6\}$ Câu 1: a) Không gian mẫu có 10 kết quả Không gian mẫu là tập hợp tất cả các kết quả có thể xảy ra khi chọn ngẫu nhiên một số nguyên dương không lớn hơn 10. Các số nguyên dương không lớn hơn 10 là: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10. Vậy không gian mẫu có 10 kết quả. b) Gọi A là biến cố: "Chọn được một số chính phương", khi đó n(A) = 2 Số chính phương là số có dạng \( n^2 \), trong đó n là số nguyên. Các số chính phương không lớn hơn 10 là: 1 (\( 1^2 \)) và 4 (\( 2^2 \)). Vậy biến cố A có 2 kết quả. c) Gọi B là biến cố: "Chọn được một số chẵn", khi đó n(B) = 5 Các số chẵn không lớn hơn 10 là: 2, 4, 6, 8, 10. Vậy biến cố B có 5 kết quả. d) Gọi C là biến cố: "Chọn được một số lẻ", khi đó n(C) = 6 Các số lẻ không lớn hơn 10 là: 1, 3, 5, 7, 9. Vậy biến cố C có 6 kết quả. Đáp số: a) Không gian mẫu có 10 kết quả. b) Biến cố A có 2 kết quả. c) Biến cố B có 5 kết quả. d) Biến cố C có 6 kết quả. Câu 2: a) Số cách chọn 4 bông tùy ý là: Tổng số bông hoa là 5 + 4 = 9 bông. Số cách chọn 4 bông từ 9 bông là: \[ C_9^4 = \frac{9!}{4!(9-4)!} = \frac{9!}{4!5!} = \frac{9 \times 8 \times 7 \times 6}{4 \times 3 \times 2 \times 1} = 126 \text{ (cách)} \] b) Số cách chọn 4 bông mà số bông mỗi màu bằng nhau là: Để số bông mỗi màu bằng nhau, ta phải chọn 2 bông hồng và 2 bông trắng. Số cách chọn 2 bông hồng từ 5 bông là: \[ C_5^2 = \frac{5!}{2!(5-2)!} = \frac{5!}{2!3!} = \frac{5 \times 4}{2 \times 1} = 10 \text{ (cách)} \] Số cách chọn 2 bông trắng từ 4 bông là: \[ C_4^2 = \frac{4!}{2!(4-2)!} = \frac{4!}{2!2!} = \frac{4 \times 3}{2 \times 1} = 6 \text{ (cách)} \] Số cách chọn 4 bông mà số bông mỗi màu bằng nhau là: \[ 10 \times 6 = 60 \text{ (cách)} \] c) Số cách chọn 4 bông, trong đó có 3 bông hồng và 1 bông trắng là: Số cách chọn 3 bông hồng từ 5 bông là: \[ C_5^3 = \frac{5!}{3!(5-3)!} = \frac{5!}{3!2!} = \frac{5 \times 4}{2 \times 1} = 10 \text{ (cách)} \] Số cách chọn 1 bông trắng từ 4 bông là: \[ C_4^1 = \frac{4!}{1!(4-1)!} = \frac{4!}{1!3!} = \frac{4}{1} = 4 \text{ (cách)} \] Số cách chọn 4 bông, trong đó có 3 bông hồng và 1 bông trắng là: \[ 10 \times 4 = 40 \text{ (cách)} \] d) Số cách chọn 4 bông có đủ hai màu: Số cách chọn 4 bông từ 9 bông là 126 cách (như đã tính ở phần a). Số cách chọn 4 bông cùng một màu là: - Chọn 4 bông hồng từ 5 bông: \[ C_5^4 = \frac{5!}{4!(5-4)!} = \frac{5!}{4!1!} = \frac{5}{1} = 5 \text{ (cách)} \] - Chọn 4 bông trắng từ 4 bông: \[ C_4^4 = \frac{4!}{4!(4-4)!} = \frac{4!}{4!0!} = 1 \text{ (cách)} \] Số cách chọn 4 bông cùng một màu là: \[ 5 + 1 = 6 \text{ (cách)} \] Số cách chọn 4 bông có đủ hai màu là: \[ 126 - 6 = 120 \text{ (cách)} \] Đáp số: a) 126 cách b) 60 cách c) 40 cách d) 120 cách Câu 3: Để giải quyết từng phần của câu hỏi, chúng ta sẽ áp dụng công thức tổ hợp để tính số cách chọn các viên bi theo yêu cầu. a) Chọn 2 bi xanh, 1 bi đỏ và 1 bi vàng - Số cách chọn 2 bi xanh từ 6 bi xanh: \[ \binom{6}{2} = \frac{6!}{2!(6-2)!} = \frac{6 \times 5}{2 \times 1} = 15 \] - Số cách chọn 1 bi đỏ từ 5 bi đỏ: \[ \binom{5}{1} = 5 \] - Số cách chọn 1 bi vàng từ 4 bi vàng: \[ \binom{4}{1} = 4 \] Tổng số cách chọn 2 bi xanh, 1 bi đỏ và 1 bi vàng: \[ 15 \times 5 \times 4 = 300 \] b) Chọn 1 bi xanh, 2 bi đỏ và 1 bi vàng - Số cách chọn 1 bi xanh từ 6 bi xanh: \[ \binom{6}{1} = 6 \] - Số cách chọn 2 bi đỏ từ 5 bi đỏ: \[ \binom{5}{2} = \frac{5!}{2!(5-2)!} = \frac{5 \times 4}{2 \times 1} = 10 \] - Số cách chọn 1 bi vàng từ 4 bi vàng: \[ \binom{4}{1} = 4 \] Tổng số cách chọn 1 bi xanh, 2 bi đỏ và 1 bi vàng: \[ 6 \times 10 \times 4 = 240 \] c) Chọn 1 bi xanh, 1 bi đỏ và 2 bi vàng - Số cách chọn 1 bi xanh từ 6 bi xanh: \[ \binom{6}{1} = 6 \] - Số cách chọn 1 bi đỏ từ 5 bi đỏ: \[ \binom{5}{1} = 5 \] - Số cách chọn 2 bi vàng từ 4 bi vàng: \[ \binom{4}{2} = \frac{4!}{2!(4-2)!} = \frac{4 \times 3}{2 \times 1} = 6 \] Tổng số cách chọn 1 bi xanh, 1 bi đỏ và 2 bi vàng: \[ 6 \times 5 \times 6 = 180 \] d) Có 600 cách chọn ngẫu nhiên 4 viên bi từ hộp sao cho có đủ cả ba màu Để có đủ cả ba màu, chúng ta có thể chọn theo các trường hợp đã nêu ở trên: - Trường hợp 1: 2 bi xanh, 1 bi đỏ, 1 bi vàng (300 cách) - Trường hợp 2: 1 bi xanh, 2 bi đỏ, 1 bi vàng (240 cách) - Trường hợp 3: 1 bi xanh, 1 bi đỏ, 2 bi vàng (180 cách) Tổng số cách chọn 4 viên bi sao cho có đủ cả ba màu: \[ 300 + 240 + 180 = 720 \] Như vậy, đáp án đúng là: \[ \text{a) 300 cách} \] \[ \text{b) 240 cách} \] \[ \text{c) 180 cách} \] \[ \text{d) 720 cách} \] Câu 4: Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta sẽ kiểm tra từng lựa chọn một. a) Hai đường thẳng $\Delta_{1}$ và $\Delta_{2}$ lần lượt có vectơ chỉ phương $\vec{u}_{1} = (5; -6)$ và $\vec{u}_{2} = (5; 6)$. - Đường thẳng $\Delta_{1}$ có phương trình tham số: \[ \begin{cases} x = 2 + 5t \\ y = 3 - 6t \end{cases} \] Từ đây, ta thấy vectơ chỉ phương của $\Delta_{1}$ là $\vec{u}_{1} = (5; -6)$. - Đường thẳng $\Delta_{2}$ có phương trình tham số: \[ \begin{cases} x = 7 + 5t \\ y = -3 + 6t \end{cases} \] Từ đây, ta thấy vectơ chỉ phương của $\Delta_{2}$ là $\vec{u}_{2} = (5; 6)$. Do đó, lựa chọn a) là đúng. b) Hai đường thẳng $\Delta_{1}$ và $\Delta_{2}$ song song. - Để hai đường thẳng song song, vectơ chỉ phương của chúng phải cùng phương, tức là tỉ lệ của các thành phần tương ứng phải bằng nhau. Ta có: \[ \frac{5}{5} = 1 \quad \text{và} \quad \frac{-6}{6} = -1 \] Vì tỉ lệ không bằng nhau, nên hai đường thẳng không song song. Do đó, lựa chọn b) là sai. c) M(7; 3) là tọa độ giao điểm của hai đường thẳng $\Delta_{1}$ và $\Delta_{2}$. - Ta thay tọa độ điểm M(7; 3) vào phương trình của $\Delta_{1}$: \[ \begin{cases} 7 = 2 + 5t \\ 3 = 3 - 6t \end{cases} \] Giải phương trình đầu tiên: \[ 7 = 2 + 5t \implies 5t = 5 \implies t = 1 \] Thay $t = 1$ vào phương trình thứ hai: \[ 3 = 3 - 6 \cdot 1 \implies 3 = -3 \quad (\text{sai}) \] Do đó, điểm M(7; 3) không thuộc đường thẳng $\Delta_{1}$. - Ta thay tọa độ điểm M(7; 3) vào phương trình của $\Delta_{2}$: \[ \begin{cases} 7 = 7 + 5t \\ 3 = -3 + 6t \end{cases} \] Giải phương trình đầu tiên: \[ 7 = 7 + 5t \implies 5t = 0 \implies t = 0 \] Thay $t = 0$ vào phương trình thứ hai: \[ 3 = -3 + 6 \cdot 0 \implies 3 = -3 \quad (\text{sai}) \] Do đó, điểm M(7; 3) không thuộc đường thẳng $\Delta_{2}$. Do đó, lựa chọn c) là sai. d) $\Delta_{1}$ và $\Delta_{2}$ vuông góc với nhau. - Để hai đường thẳng vuông góc, tích vô hướng của vectơ chỉ phương của chúng phải bằng 0. Ta có: \[ \vec{u}_{1} \cdot \vec{u}_{2} = 5 \cdot 5 + (-6) \cdot 6 = 25 - 36 = -11 \neq 0 \] Do đó, hai đường thẳng không vuông góc. Do đó, lựa chọn d) là sai. Kết luận: Lựa chọn đúng là a). Câu 5: Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta sẽ kiểm tra từng phương án một cách chi tiết. a) Delta_{1} có vectơ pháp tuyến overline n_{1} = (-1; -1) Phương trình của đường thẳng \( \Delta_1 \) là: \[ x - y - 3 = 0 \] Vectơ pháp tuyến của đường thẳng \( \Delta_1 \) là \( \overline{n}_1 = (1; -1) \). Do đó, phương án a) là sai vì vectơ pháp tuyến của \( \Delta_1 \) là \( (1; -1) \), không phải \( (-1; -1) \). b) Delta_{2} có vectơ pháp tuyến overline n_{2} = (2; -1) Phương trình của đường thẳng \( \Delta_2 \) là: \[ 2x + y = 0 \] Vectơ pháp tuyến của đường thẳng \( \Delta_2 \) là \( \overline{n}_2 = (2; 1) \). Do đó, phương án b) là sai vì vectơ pháp tuyến của \( \Delta_2 \) là \( (2; 1) \), không phải \( (2; -1) \). c) Hai đường thẳng Delta_{1} và Delta_{2} cắt nhau Để kiểm tra hai đường thẳng có cắt nhau hay không, chúng ta cần kiểm tra xem chúng có cùng hướng vectơ pháp tuyến hay không. - Vectơ pháp tuyến của \( \Delta_1 \) là \( (1; -1) \). - Vectơ pháp tuyến của \( \Delta_2 \) là \( (2; 1) \). Hai vectơ pháp tuyến này không cùng phương, do đó hai đường thẳng \( \Delta_1 \) và \( \Delta_2 \) cắt nhau. Do đó, phương án c) là đúng. d) Delta_{1} và Delta_{2} cắt nhau tại điểm có tọa độ (7/2; -2/3) Để tìm giao điểm của hai đường thẳng, chúng ta giải hệ phương trình: \[ \begin{cases} x - y - 3 = 0 \\ 2x + y = 0 \end{cases} \] Từ phương trình thứ hai, ta có: \[ y = -2x \] Thay vào phương trình thứ nhất: \[ x - (-2x) - 3 = 0 \] \[ x + 2x - 3 = 0 \] \[ 3x - 3 = 0 \] \[ 3x = 3 \] \[ x = 1 \] Thay \( x = 1 \) vào \( y = -2x \): \[ y = -2(1) = -2 \] Vậy giao điểm của hai đường thẳng là \( (1; -2) \), không phải \( \left(\frac{7}{2}; -\frac{2}{3}\right) \). Do đó, phương án d) là sai. Kết luận Phương án đúng là: c) Hai đường thẳng \( \Delta_1 \) và \( \Delta_2 \) cắt nhau.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

31c

32d

33a

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved