Câu 1.
Để tìm tập xác định của hàm số , ta cần đảm bảo rằng mẫu số không bằng không vì nếu mẫu số bằng không thì hàm số sẽ không xác định.
Bước 1: Xác định điều kiện của mẫu số:
Bước 2: Giải bất phương trình:
Bước 3: Kết luận tập xác định:
Tập xác định của hàm số là tất cả các số thực ngoại trừ .
Do đó, tập xác định của hàm số là:
Vậy đáp án đúng là:
Câu 2.
Để tìm trục đối xứng của parabol , ta sử dụng công thức trục đối xứng của parabol là .
Trong phương trình , ta có:
-
-
Áp dụng công thức trục đối xứng:
Vậy trục đối xứng của parabol là đường thẳng .
Do đó, đáp án đúng là:
Câu 3.
Để xác định tính chất đồng biến hoặc nghịch biến của hàm số , ta cần xem xét dấu của hệ số của .
Hàm số là một hàm bậc hai có dạng , trong đó , , và .
- Nếu , thì đồ thị của hàm số là một parabol mở ra phía dưới, và hàm số sẽ đồng biến trên khoảng từ đến đỉnh của parabol, và nghịch biến từ đỉnh của parabol đến .
Đỉnh của parabol có hoành độ là . Thay các giá trị của và vào công thức này, ta có:
Do đó, hàm số đồng biến trên khoảng và nghịch biến trên khoảng .
Vậy khẳng định đúng là:
D. Hàm số nghịch biến trên .
Câu 4.
Để tìm vectơ pháp tuyến của đường thẳng , ta cần xác định các hệ số của và trong phương trình này.
Phương trình đường thẳng có dạng:
Trong phương trình này, hệ số của là 1 và hệ số của là -2. Do đó, vectơ pháp tuyến của đường thẳng sẽ có dạng , trong đó là hệ số của và là hệ số của .
Vậy vectơ pháp tuyến của đường thẳng là:
Do đó, đáp án đúng là:
Câu 5.
Để xác định vị trí tương đối của hai đường thẳng và , ta cần kiểm tra các điều kiện về sự song song, trùng nhau và vuông góc.
1. Kiểm tra điều kiện song song:
- Hai đường thẳng song song nếu tỉ số của các hệ số tương ứng của và trong phương trình của chúng bằng nhau, tức là:
- Với và :
- Vì , nên hai đường thẳng không song song.
2. Kiểm tra điều kiện trùng nhau:
- Hai đường thẳng trùng nhau nếu tỉ số của các hệ số tương ứng của , và hằng số tự do trong phương trình của chúng bằng nhau, tức là:
- Với và :
- Vì , nên hai đường thẳng không trùng nhau.
3. Kiểm tra điều kiện vuông góc:
- Hai đường thẳng vuông góc nếu tích của các hệ số của và trong phương trình của chúng bằng , tức là:
- Với và :
- Vì , nên hai đường thẳng không vuông góc.
Từ các kiểm tra trên, ta thấy rằng hai đường thẳng và không song song, không trùng nhau và không vuông góc. Do đó, hai đường thẳng cắt nhau nhưng không vuông góc.
Đáp án: C. cắt nhau nhưng không vuông góc.
Câu 6.
Để xác định tâm và bán kính của đường tròn , ta thực hiện các bước sau:
1. Nhận dạng phương trình đường tròn:
Phương trình đường tròn có dạng chuẩn là , trong đó là tọa độ tâm và là bán kính.
2. So sánh với phương trình đã cho:
Phương trình có thể viết lại thành .
3. Xác định tâm và bán kính:
- Tọa độ tâm của đường tròn là .
- Bán kính của đường tròn là (vì nên ).
Do đó, tâm của đường tròn là và bán kính là .
Đáp án đúng là: A. Tâm bán kính
Câu 7.
Phương trình chính tắc của elip có dạng , trong đó và là các hằng số dương.
Ta sẽ kiểm tra từng phương trình:
A.
- Đây là phương trình có dạng với và . Do đó, đây là phương trình chính tắc của elip.
B.
- Chia cả hai vế cho 32 ta được , tức là .
- Đây cũng là phương trình có dạng với và . Do đó, đây là phương trình chính tắc của elip.
C.
- Phương trình này có dạng , nhưng vì tổng của hai bình phương không thể âm nên phương trình này không đúng và không phải là phương trình chính tắc của elip.
D.
- Phương trình này có dạng , đây là phương trình chính tắc của hypebol, không phải elip.
Từ các phân tích trên, ta thấy rằng phương trình chính tắc của elip là phương trình A và B.
Đáp án: A và B.
Câu 8.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ áp dụng nguyên lý cơ bản về số cách chọn lựa.
- Số cách chọn một cái quần là 4 cách.
- Số cách chọn một cái áo là 6 cách.
- Số cách chọn một chiếc cà vạt là 3 cách.
Theo nguyên lý cộng, tổng số cách chọn một cái quần hoặc một cái áo hoặc một chiếc cà vạt là:
Vậy số cách chọn khác nhau là 13.
Đáp án đúng là: C. 13.