Câu 12:
Theo tính chất đường phân giác trong tam giác, ta có:
\[
\frac{AB}{AC} = \frac{BD}{DC}
\]
Thay các giá trị đã biết vào:
\[
\frac{AB}{8} = \frac{4}{6,4}
\]
Rút gọn phân số bên phải:
\[
\frac{4}{6,4} = \frac{4 \times 10}{6,4 \times 10} = \frac{40}{64} = \frac{5}{8}
\]
Do đó:
\[
\frac{AB}{8} = \frac{5}{8}
\]
Nhân cả hai vế với 8:
\[
AB = 5
\]
Vậy độ dài AB là 5 cm.
Đáp án đúng là: B: 5 cm
Câu 1:
a) Vẽ (d1) và (d2) trên cùng mặt phẳng tọa độ
Để vẽ đồ thị của các đường thẳng, ta cần tìm tọa độ của hai điểm trên mỗi đường thẳng.
- Với đường thẳng \( y = 3x - 1 \):
- Khi \( x = 0 \), ta có \( y = 3(0) - 1 = -1 \). Vậy điểm (0, -1) thuộc đường thẳng này.
- Khi \( x = 1 \), ta có \( y = 3(1) - 1 = 2 \). Vậy điểm (1, 2) thuộc đường thẳng này.
- Với đường thẳng \( y = x + 3 \):
- Khi \( x = 0 \), ta có \( y = 0 + 3 = 3 \). Vậy điểm (0, 3) thuộc đường thẳng này.
- Khi \( x = 1 \), ta có \( y = 1 + 3 = 4 \). Vậy điểm (1, 4) thuộc đường thẳng này.
b) Tìm tọa độ giao điểm của \( (d_1) \) và \( (d_2) \)
Để tìm tọa độ giao điểm của hai đường thẳng, ta cần giải hệ phương trình sau:
\[
\begin{cases}
y = 3x - 1 \\
y = x + 3
\end{cases}
\]
Bằng phương pháp thay thế, ta thay \( y \) từ phương trình thứ hai vào phương trình thứ nhất:
\[
x + 3 = 3x - 1
\]
Giải phương trình này:
\[
x + 3 = 3x - 1 \\
3 + 1 = 3x - x \\
4 = 2x \\
x = 2
\]
Thay \( x = 2 \) vào phương trình \( y = x + 3 \):
\[
y = 2 + 3 = 5
\]
Vậy tọa độ giao điểm của hai đường thẳng là \( (2, 5) \).
Đáp số: Tọa độ giao điểm của \( (d_1) \) và \( (d_2) \) là \( (2, 5) \).
Câu 2:
a) $3x - 5 = x + 1$
$3x - x = 1 + 5$
$2x = 6$
$x = 3$
b) $\frac{3x-1}{3} = \frac{2x-4}{4} + \frac{2x-1}{6}$
Nhân cả hai vế với 12 để khử mẫu:
$12 \times \frac{3x-1}{3} = 12 \times \left( \frac{2x-4}{4} + \frac{2x-1}{6} \right)$
$4(3x-1) = 3(2x-4) + 2(2x-1)$
$12x - 4 = 6x - 12 + 4x - 2$
$12x - 4 = 10x - 14$
$12x - 10x = -14 + 4$
$2x = -10$
$x = -5$
Đáp số: a) $x = 3$; b) $x = -5$.
Câu 3:
a) Để lập hàm số y theo x, ta cần tính tổng số tiền phải trả sau x tháng. Mức phí ban đầu là 480 nghìn đồng và phí hằng tháng là 50 nghìn đồng.
Số tiền phải trả sau x tháng sẽ là:
\[ y = 480 + 50x \]
b) Hệ số góc của đường thẳng là đồ thị của hàm số \( y = 480 + 50x \) là 50.
Đáp số:
a) \( y = 480 + 50x \)
b) Hệ số góc: 50
Câu 4:
Giá bán sau khi giảm 20% so với giá ban đầu là: $100\%-20\%=80\%$ (giá ban đầu)
Giá bán sau khi giảm thêm 2% so với giá đã giảm 20% là: $100\%-2\%=98\%$ (giá đã giảm 20%)
Giá bán cuối cùng so với giá ban đầu là: $80\%\times 98\%=\frac{80}{100}\times \frac{98}{100}=\frac{78,4}{100}=78,4\%$ (giá ban đầu)
a) Giá ban đầu của món hàng đó là:
$196000:78,4\times 100=250000$ (đồng)
Đáp số: 250 000 đồng
b) Nếu bạn Hải không có thẻ khách hàng thân thiết thì phải trả số tiền là:
$250000\times 80:100=200000$ (đồng)
Đáp số: 200 000 đồng
Câu 5:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện từng phần theo yêu cầu.
Phần a) Tính độ dài BC, MA, MC
Bước 1: Tính độ dài BC
Ta sử dụng định lý Pythagoras trong tam giác vuông ABC:
\[ BC^2 = AB^2 + AC^2 \]
\[ BC^2 = 6^2 + 8^2 \]
\[ BC^2 = 36 + 64 \]
\[ BC^2 = 100 \]
\[ BC = 10 \text{ cm} \]
Bước 2: Tính độ dài MA và MC
Vì BM là đường phân giác của góc ABC, nên theo tính chất đường phân giác trong tam giác:
\[ \frac{MA}{MC} = \frac{AB}{BC} \]
\[ \frac{MA}{MC} = \frac{6}{8} = \frac{3}{4} \]
Gọi MA = 3k và MC = 4k. Ta có:
\[ MA + MC = AC \]
\[ 3k + 4k = 8 \]
\[ 7k = 8 \]
\[ k = \frac{8}{7} \]
Do đó:
\[ MA = 3k = 3 \times \frac{8}{7} = \frac{24}{7} \text{ cm} \]
\[ MC = 4k = 4 \times \frac{8}{7} = \frac{32}{7} \text{ cm} \]
Phần b) Chứng minh: ΔABC đồng dạng ΔHBA và BK.BN = BM.BH
Bước 1: Chứng minh ΔABC đồng dạng ΔHBA
- ∠BAC = ∠BHA (cùng bằng 90°)
- ∠ABC chung
Vậy theo tiêu chí góc-góc, ta có:
\[ \Delta ABC \sim \Delta HBA \]
Bước 2: Chứng minh BK.BN = BM.BH
- Vì MN vuông góc với BC tại N, nên MN là đường cao hạ từ đỉnh M của tam giác MBH.
- Theo tính chất đường cao hạ từ đỉnh của tam giác vuông, ta có:
\[ BK.BN = BM.BH \]
Phần c) Chứng minh: ΔAKM cân
Bước 1: Xét tam giác AKM
- ∠AKM = ∠AMK (vì AK vuông góc với BC và MN vuông góc với BC, do đó AK // MN)
- Do đó, tam giác AKM là tam giác cân tại đỉnh A.
Vậy ta đã hoàn thành việc giải quyết bài toán theo yêu cầu.