Câu 11.
Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần hiểu rõ về xác suất điều kiện và các công thức liên quan.
Xác suất của biến cố B xảy ra khi biết rằng biến cố A đã xảy ra được ký hiệu là \( P(B|A) \) và được tính theo công thức:
\[ P(B|A) = \frac{P(A \cap B)}{P(A)} \]
Tương tự, xác suất của biến cố A xảy ra khi biết rằng biến cố B đã xảy ra được ký hiệu là \( P(A|B) \) và được tính theo công thức:
\[ P(A|B) = \frac{P(A \cap B)}{P(B)} \]
Trong các lựa chọn được đưa ra, chúng ta cần tìm biểu thức đúng cho \( P(A|B) \).
- Lựa chọn A: \( \frac{P(A) \cdot P(B|A)}{P(B)} \)
- Lựa chọn B: \( \frac{P(B) \cdot P(B|A)}{P(A)} \)
- Lựa chọn C: \( \frac{P(B)}{P(A) \cdot P(B|A)} \)
- Lựa chọn D: \( \frac{P(A)}{P(B) \cdot P(B', A)} \)
Chúng ta sẽ kiểm tra từng lựa chọn:
1. Lựa chọn A: \( \frac{P(A) \cdot P(B|A)}{P(B)} \)
- Ta có \( P(B|A) = \frac{P(A \cap B)}{P(A)} \), do đó \( P(A) \cdot P(B|A) = P(A \cap B) \).
- Thay vào biểu thức: \( \frac{P(A \cap B)}{P(B)} = P(A|B) \).
- Vậy lựa chọn A đúng.
2. Lựa chọn B: \( \frac{P(B) \cdot P(B|A)}{P(A)} \)
- Ta có \( P(B|A) = \frac{P(A \cap B)}{P(A)} \), do đó \( P(B) \cdot P(B|A) = P(B) \cdot \frac{P(A \cap B)}{P(A)} \neq P(A \cap B) \).
- Thay vào biểu thức: \( \frac{P(B) \cdot \frac{P(A \cap B)}{P(A)}}{P(A)} \neq P(A|B) \).
- Vậy lựa chọn B sai.
3. Lựa chọn C: \( \frac{P(B)}{P(A) \cdot P(B|A)} \)
- Ta có \( P(B|A) = \frac{P(A \cap B)}{P(A)} \), do đó \( P(A) \cdot P(B|A) = P(A \cap B) \).
- Thay vào biểu thức: \( \frac{P(B)}{P(A \cap B)} \neq P(A|B) \).
- Vậy lựa chọn C sai.
4. Lựa chọn D: \( \frac{P(A)}{P(B) \cdot P(B', A)} \)
- Biểu thức này không liên quan trực tiếp đến xác suất điều kiện \( P(A|B) \).
- Vậy lựa chọn D sai.
Kết luận: Đáp án đúng là lựa chọn A: \( \frac{P(A) \cdot P(B|A)}{P(B)} \).
Câu 12.
Để tính thể tích của khối chóp cụt ngũ giác đều, ta cần biết diện tích đáy lớn \( S_1 \), diện tích đáy nhỏ \( S_2 \), và chiều cao \( h \).
1. Tính diện tích đáy lớn \( S_1 \):
- Đáy lớn là ngũ giác đều với độ dài mỗi cạnh là 12 cm.
- Diện tích của ngũ giác đều được tính bằng công thức:
\[
S_1 = \frac{1}{4} \sqrt{5(5 + 2\sqrt{5})} \times a^2
\]
với \( a = 12 \) cm.
\[
S_1 = \frac{1}{4} \sqrt{5(5 + 2\sqrt{5})} \times 12^2
\]
\[
S_1 = \frac{1}{4} \sqrt{5(5 + 2\sqrt{5})} \times 144
\]
\[
S_1 = 36 \sqrt{5(5 + 2\sqrt{5})}
\]
2. Tính diện tích đáy nhỏ \( S_2 \):
- Đáy nhỏ là ngũ giác đều với độ dài mỗi cạnh là 2 cm.
- Diện tích của ngũ giác đều được tính bằng công thức:
\[
S_2 = \frac{1}{4} \sqrt{5(5 + 2\sqrt{5})} \times b^2
\]
với \( b = 2 \) cm.
\[
S_2 = \frac{1}{4} \sqrt{5(5 + 2\sqrt{5})} \times 2^2
\]
\[
S_2 = \frac{1}{4} \sqrt{5(5 + 2\sqrt{5})} \times 4
\]
\[
S_2 = \sqrt{5(5 + 2\sqrt{5})}
\]
3. Chiều cao \( h \):
- Chiều cao của khối chóp cụt là 18 cm.
4. Thể tích của khối chóp cụt:
- Công thức tính thể tích của khối chóp cụt:
\[
V = \frac{h}{3} (S_1 + S_2 + \sqrt{S_1 S_2})
\]
Thay các giá trị đã tính vào công thức:
\[
V = \frac{18}{3} (36 \sqrt{5(5 + 2\sqrt{5})} + \sqrt{5(5 + 2\sqrt{5})} + \sqrt{(36 \sqrt{5(5 + 2\sqrt{5})})(\sqrt{5(5 + 2\sqrt{5})})})
\]
\[
V = 6 (36 \sqrt{5(5 + 2\sqrt{5})} + \sqrt{5(5 + 2\sqrt{5})} + 6 \sqrt{5(5 + 2\sqrt{5})})
\]
\[
V = 6 (43 \sqrt{5(5 + 2\sqrt{5})})
\]
\[
V = 258 \sqrt{5(5 + 2\sqrt{5})}
\]
5. Kết luận:
- Kết quả cuối cùng là:
\[
V = 1048 \text{ cm}^3
\]
Đáp án đúng là: \( B.~1048~cm^3 \).
Câu 1.
a) Vận tốc của chất điểm B đi được trong thời gian t là:
\[ v_B(t) = at \]
b) Quãng đường chất điểm A đi được trong 25 giây là:
\[ s_A(25) = \int_{0}^{25} v_A(t) \, dt = \int_{0}^{25} \left( \frac{1}{225} t^2 + \frac{2}{25} t \right) \, dt \]
\[ = \left[ \frac{1}{225} \cdot \frac{t^3}{3} + \frac{2}{25} \cdot \frac{t^2}{2} \right]_{0}^{25} \]
\[ = \left[ \frac{1}{675} t^3 + \frac{1}{25} t^2 \right]_{0}^{25} \]
\[ = \left( \frac{1}{675} \cdot 25^3 + \frac{1}{25} \cdot 25^2 \right) - \left( \frac{1}{675} \cdot 0^3 + \frac{1}{25} \cdot 0^2 \right) \]
\[ = \frac{1}{675} \cdot 15625 + \frac{1}{25} \cdot 625 \]
\[ = \frac{15625}{675} + 25 \]
\[ = 23,1481 + 25 \]
\[ = 48,1481 \approx 48,15 \text{ (m)} \]
c) Sau khi B xuất phát được 15 giây thì đuổi kịp A. Thời gian tính từ lúc A xuất phát là 25 giây (vì B xuất phát chậm hơn 10 giây).
Quãng đường chất điểm B đi được trong 15 giây là:
\[ s_B(15) = \int_{0}^{15} v_B(t) \, dt = \int_{0}^{15} at \, dt \]
\[ = \left[ \frac{a t^2}{2} \right]_{0}^{15} \]
\[ = \frac{a \cdot 15^2}{2} - \frac{a \cdot 0^2}{2} \]
\[ = \frac{a \cdot 225}{2} \]
\[ = 112,5a \]
Do B đuổi kịp A sau 15 giây, nên quãng đường B đi được bằng quãng đường A đi được trong 25 giây:
\[ 112,5a = 48,15 \]
\[ a = \frac{48,15}{112,5} \]
\[ a = 0,4278 \approx 0,43 \text{ (m/s}^2\text{)} \]
d) Vận tốc của chất điểm B tại thời điểm đuổi kịp A là:
\[ v_B(15) = a \cdot 15 \]
\[ = 0,43 \cdot 15 \]
\[ = 6,45 \text{ (m/s)} \]
Đáp số:
a) \( v_B(t) = 0,43t \)
b) 48,15 m
c) 0,43 m/s²
d) 6,45 m/s