Câu 1:
a) Để kiểm tra xem đường thẳng $\Delta$ có đi qua điểm $M(2; -1; 0)$ hay không, ta thay tọa độ của M vào phương trình tham số của $\Delta$:
\[
\left\{
\begin{array}{l}
x = 1 + t \\
y = -t \\
z = -1 + t
\end{array}
\right.
\]
Thay $x = 2$, $y = -1$, $z = 0$ vào phương trình:
\[
\left\{
\begin{array}{l}
2 = 1 + t \\
-1 = -t \\
0 = -1 + t
\end{array}
\right.
\]
Giải hệ phương trình này:
\[
\left\{
\begin{array}{l}
t = 1 \\
t = 1 \\
t = 1
\end{array}
\right.
\]
Vì cả ba phương trình đều cho cùng một giá trị $t = 1$, nên điểm $M(2; -1; 0)$ nằm trên đường thẳng $\Delta$. Vậy đường thẳng $\Delta$ đi qua điểm $M(2; -1; 0)$.
b) Gọi $\alpha$ là góc giữa đường thẳng $\Delta$ và trục Ox. Vector chỉ phương của đường thẳng $\Delta$ là $\overrightarrow{d} = (1, -1, 1)$. Vector chỉ phương của trục Ox là $\overrightarrow{i} = (1, 0, 0)$.
Công thức tính cosin của góc giữa hai vector $\overrightarrow{u}$ và $\overrightarrow{v}$ là:
\[
\cos \alpha = \frac{\overrightarrow{u} \cdot \overrightarrow{v}}{|\overrightarrow{u}| |\overrightarrow{v}|}
\]
Áp dụng công thức này:
\[
\overrightarrow{d} \cdot \overrightarrow{i} = 1 \cdot 1 + (-1) \cdot 0 + 1 \cdot 0 = 1
\]
\[
|\overrightarrow{d}| = \sqrt{1^2 + (-1)^2 + 1^2} = \sqrt{3}
\]
\[
|\overrightarrow{i}| = \sqrt{1^2 + 0^2 + 0^2} = 1
\]
\[
\cos \alpha = \frac{1}{\sqrt{3} \cdot 1} = \frac{1}{\sqrt{3}} = \frac{\sqrt{3}}{3}
\]
c) Để tìm hình chiếu vuông góc của điểm $A(1; 3; -1)$ lên đường thẳng $\Delta$, ta cần tìm điểm $H(a; b; c)$ sao cho đoạn thẳng $AH$ vuông góc với đường thẳng $\Delta$.
Vector $\overrightarrow{AH}$ là:
\[
\overrightarrow{AH} = (a - 1, b - 3, c + 1)
\]
Điều kiện để $AH$ vuông góc với $\Delta$ là:
\[
\overrightarrow{AH} \cdot \overrightarrow{d} = 0
\]
\[
(a - 1) \cdot 1 + (b - 3) \cdot (-1) + (c + 1) \cdot 1 = 0
\]
\[
a - 1 - b + 3 + c + 1 = 0
\]
\[
a - b + c + 3 = 0
\]
Ta cũng biết rằng điểm $H$ nằm trên đường thẳng $\Delta$, nên có dạng $(1 + t, -t, -1 + t)$.
Thay vào phương trình trên:
\[
(1 + t) - (-t) + (-1 + t) + 3 = 0
\]
\[
1 + t + t - 1 + t + 3 = 0
\]
\[
3t + 3 = 0
\]
\[
t = -1
\]
Thay $t = -1$ vào phương trình tham số của $\Delta$:
\[
H(1 + (-1), -(-1), -1 + (-1)) = H(0, 1, -2)
\]
Tính $a + b + c$:
\[
a + b + c = 0 + 1 - 2 = -1
\]
d) Để tìm đường thẳng đi qua điểm $A(1; 3; -1)$, cắt và vuông góc với đường thẳng $\Delta$, ta cần tìm vector pháp tuyến của mặt phẳng chứa đường thẳng $\Delta$ và đường thẳng cần tìm.
Vector chỉ phương của $\Delta$ là $\overrightarrow{d} = (1, -1, 1)$. Đường thẳng cần tìm có vector chỉ phương là $\overrightarrow{u} = (a, b, c)$.
Điều kiện để hai đường thẳng vuông góc là:
\[
\overrightarrow{d} \cdot \overrightarrow{u} = 0
\]
\[
1 \cdot a + (-1) \cdot b + 1 \cdot c = 0
\]
\[
a - b + c = 0
\]
Đường thẳng cần tìm đi qua điểm $A(1; 3; -1)$ và có vector chỉ phương $\overrightarrow{u} = (a, b, c)$ thỏa mãn $a - b + c = 0$.
Phương trình tham số của đường thẳng cần tìm là:
\[
\left\{
\begin{array}{l}
x = 1 + at \\
y = 3 + bt \\
z = -1 + ct
\end{array}
\right.
\]
Để đảm bảo đường thẳng này cắt đường thẳng $\Delta$, ta cần tìm điểm chung của hai đường thẳng. Thay phương trình tham số của đường thẳng cần tìm vào phương trình tham số của $\Delta$ và giải hệ phương trình để tìm giá trị của $t$ và $s$.
Cuối cùng, ta sẽ có phương trình của đường thẳng cần tìm.
Câu 2:
a) Đồ thị (C) có tiệm cận đứng là đường thẳng $x=2.$
Điều kiện xác định: $x \neq 2$. Do đó, đồ thị (C) có tiệm cận đứng là đường thẳng $x=2$.
b) Đồ thị (C) có tiệm cận xiên là đường thẳng $y=x-1$
Ta thực hiện phép chia:
\[
\frac{x^2 - x + 2}{x - 2} = x + 1 + \frac{4}{x - 2}
\]
Khi $x \to \pm \infty$, $\frac{4}{x - 2} \to 0$. Vậy tiệm cận xiên là $y = x + 1$.
c) Hàm số đồng biến trên khoảng $(-1;1)$
Ta tính đạo hàm của hàm số:
\[
f'(x) = \frac{(2x - 1)(x - 2) - (x^2 - x + 2)}{(x - 2)^2} = \frac{x^2 - 4x + 4}{(x - 2)^2} = \frac{(x - 2)^2}{(x - 2)^2} = 1
\]
Do đó, $f'(x) > 0$ trên khoảng $(-1;1)$, vậy hàm số đồng biến trên khoảng này.
d) Đồ thị (C) cắt đường thẳng $y = -1$ tại hai điểm
Ta giải phương trình:
\[
\frac{x^2 - x + 2}{x - 2} = -1
\]
\[
x^2 - x + 2 = -x + 2
\]
\[
x^2 = 0
\]
\[
x = 0
\]
Phương trình có nghiệm kép $x = 0$, do đó đồ thị (C) cắt đường thẳng $y = -1$ tại một điểm duy nhất $(0, -1)$.
Kết luận:
a) Đúng
b) Sai
c) Đúng
d) Sai
Câu 3:
a) Số lần tăng giá cho thuê mỗi căn hộ là:
\[ \frac{2,6 - 2}{0,2} = 3 \text{ lần} \]
Vậy có 3 phòng bị bỏ trống.
b) Doanh thu của công ty trong tháng đó là:
\[ 34 \times 1000 = 34000 \text{ nghìn đồng} \]
c) Nếu công ty cho thuê mỗi căn hộ với giá tăng thêm là $200x$ (x ∈ ℕ) thì doanh thu được tính theo công thức:
\[ T(x) = (20 - x)(2000 + 200x) \text{ (nghìn đồng)} \]
d) Ta có:
\[ T(x) = (20 - x)(2000 + 200x) \]
\[ = 40000 + 4000x - 2000x - 200x^2 \]
\[ = -200x^2 + 2000x + 40000 \]
Để tìm giá trị lớn nhất của \( T(x) \), ta sử dụng đạo hàm:
\[ T'(x) = -400x + 2000 \]
Đặt \( T'(x) = 0 \):
\[ -400x + 2000 = 0 \]
\[ 400x = 2000 \]
\[ x = 5 \]
Ta kiểm tra \( T''(x) \):
\[ T''(x) = -400 \]
Vì \( T''(x) < 0 \), nên \( T(x) \) đạt giá trị lớn nhất khi \( x = 5 \).
Giá cho thuê mỗi căn hộ khi đó là:
\[ 2 + 0,2 \times 5 = 2,8 \text{ triệu đồng} \]
Vậy công ty khi cho thuê mỗi căn hộ với giá 2,8 triệu đồng tổng số tiền thu được là lớn nhất.
Câu 4:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng quy tắc xác suất toàn bộ và xác suất có điều kiện.
Gọi:
- \( A \) là sự kiện hàng hóa đã thanh toán.
- \( B \) là sự kiện hàng hóa chưa thanh toán.
- \( C \) là sự kiện thiết bị phát chuông cảnh báo.
Biết rằng:
- \( P(B) = 0,001 \) (tỷ lệ hàng hóa qua cửa chưa thanh toán)
- \( P(A) = 1 - P(B) = 0,999 \) (tỷ lệ hàng hóa qua cửa đã thanh toán)
- \( P(C|B) = 0,99 \) (xác suất thiết bị phát chuông cảnh báo khi hàng hóa chưa thanh toán)
- \( P(C|A) = 0,001 \) (xác suất thiết bị phát chuông cảnh báo khi hàng hóa đã thanh toán)
a) Xác suất để hàng qua cửa đã thanh toán là 99,9%.
Đây là xác suất ban đầu của \( A \):
\[ P(A) = 0,999 \]
b) Xác suất để hàng qua cửa chưa thanh toán và thiết bị phát chuông cảnh báo là 1%.
Xác suất này là:
\[ P(B \cap C) = P(B) \times P(C|B) = 0,001 \times 0,99 = 0,00099 \]
c) Xác suất để hàng qua cửa đã thanh toán và thiết bị phát chuông cảnh báo là 0,1%.
Xác suất này là:
\[ P(A \cap C) = P(A) \times P(C|A) = 0,999 \times 0,001 = 0,000999 \]
d) Xác suất để hàng qua cửa chưa thanh toán và thiết bị không phát chuông cảnh báo là 0,001%.
Xác suất này là:
\[ P(B \cap C^c) = P(B) \times (1 - P(C|B)) = 0,001 \times (1 - 0,99) = 0,001 \times 0,01 = 0,00001 \]
Đáp số:
a) \( P(A) = 0,999 \)
b) \( P(B \cap C) = 0,00099 \)
c) \( P(A \cap C) = 0,000999 \)
d) \( P(B \cap C^c) = 0,00001 \)