Câu 3.
a) Một véc tơ chỉ phương của đường thẳng là
Phương trình đường thẳng là . Ta có thể viết lại phương trình này dưới dạng . Từ đây, ta thấy rằng véc tơ chỉ phương của đường thẳng là . Tuy nhiên, véc tơ chỉ phương của đường thẳng cũng có thể là bội của véc tơ này, do đó cũng là một véc tơ chỉ phương của đường thẳng .
b) Điểm thuộc đường thẳng .
Thay tọa độ của điểm vào phương trình đường thẳng :
Vậy điểm thuộc đường thẳng .
c) Đường thẳng đi qua điểm và vuông góc với đường thẳng có phương trình là .
Đường thẳng có véc tơ chỉ phương là . Đường thẳng vuông góc với sẽ có véc tơ chỉ phương là (vì tích vô hướng của hai véc tơ chỉ phương này bằng 0: ).
Phương trình đường thẳng đi qua điểm và có véc tơ chỉ phương là:
Tuy nhiên, phương trình đã cho là . Ta kiểm tra lại:
Điểm không thỏa mãn phương trình này vì:
Do đó, phương trình không đúng. Phương trình đúng là .
d) Đường tròn tâm tiếp xúc với đường thẳng có phương trình .
Đường tròn tâm tiếp xúc với đường thẳng , tức là khoảng cách từ tâm đến đường thẳng bằng bán kính của đường tròn.
Khoảng cách từ điểm đến đường thẳng là:
Bán kính của đường tròn là , do đó phương trình đường tròn là:
Vậy phương trình đường tròn là .
Câu 1:
Để giải phương trình , ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định điều kiện xác định (ĐKXĐ):
- Biểu thức dưới dấu căn phải không âm:
- Biểu thức bên phải phải không âm:
2. Giải bất phương trình :
Ta giải phương trình để tìm các điểm cực trị:
Vì , nên phương trình vô nghiệm. Do đó, với mọi . Vậy điều kiện này luôn thỏa mãn.
3. Giải bất phương trình :
4. Giải phương trình :
Ta bình phương cả hai vế để loại bỏ căn bậc hai:
5. Giải phương trình bậc hai :
Ta tính :
Các nghiệm của phương trình là:
6. Kiểm tra điều kiện :
- không thỏa mãn .
- không thỏa mãn .
Vậy phương trình không có nghiệm nào thỏa mãn điều kiện .
Đáp số: Số nghiệm của phương trình là 0.
Câu 2.
Điều kiện xác định (ĐKXĐ):
Ta thấy rằng luôn dương vì nó là một tam thức bậc hai có hệ số và biệt thức . Do đó, luôn đúng.
Điều kiện thứ hai là:
Bây giờ, ta bình phương cả hai vế của phương trình để loại bỏ căn thức:
Rearrange the equation to form a standard quadratic equation:
Phương trình này có dạng , với , , và . Ta sử dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai:
Do đó, ta có hai nghiệm:
Kiểm tra lại điều kiện :
- thỏa mãn điều kiện .
- cũng thỏa mãn điều kiện .
Vậy, các nghiệm của phương trình là và .
Tổng các nghiệm của phương trình là:
Đáp số: Tổng các nghiệm của phương trình là .
Câu 3:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ áp dụng quy tắc cơ bản về xác suất và tổ hợp.
Bước 1: Xác định tổng số quả cầu trong hộp.
- Số quả cầu đỏ: 3 quả.
- Số quả cầu xanh: 4 quả.
- Tổng số quả cầu: 3 + 4 = 7 quả.
Bước 2: Xác định số cách lấy ra một quả cầu từ trong hộp.
- Mỗi lần lấy ra một quả cầu, chúng ta có thể chọn bất kỳ quả cầu nào trong 7 quả cầu.
Vậy, số cách lấy ra một quả cầu từ trong hộp là 7 cách.
Đáp số: 7 cách.
Câu 4:
Để tìm số cách chọn đường đi từ địa điểm A đến địa điểm C, ta cần tính tổng số cách đi qua địa điểm B.
1. Từ địa điểm A đến địa điểm B có 4 con đường.
2. Từ địa điểm B đến địa điểm C có 5 con đường.
Mỗi con đường từ A đến B có thể kết hợp với mỗi con đường từ B đến C. Do đó, số cách chọn đường đi từ A đến C là:
Số cách chọn đường từ A đến B nhân với số cách chọn đường từ B đến C:
Vậy có tất cả 20 cách chọn đường đi từ địa điểm A đến địa điểm C, đi qua địa điểm B.
Đáp số: 20 cách.
Câu 5:
Trong khai triển nhị thức Niu-tơn của , số hạng sẽ tương ứng với mỗi số mũ của và trong mỗi lần nhân.
Công thức khai triển nhị thức Niu-tơn là:
Trong đó, là hệ số nhị thức, là lũy thừa của , và là lũy thừa của . Biểu thức này cho thấy rằng mỗi số hạng trong khai triển sẽ có dạng với chạy từ 0 đến .
Với , ta có:
Số hạng trong khai triển này sẽ là các số hạng tương ứng với mỗi giá trị của từ 0 đến 2025. Do đó, tổng số số hạng trong khai triển là:
Vậy, trong khai triển nhị thức Niu-tơn của có 2026 số hạng.
Câu 1:
Phương trình có dạng , trong đó , , và .
Từ đó, ta xác định được:
- Tâm của đường tròn là điểm , tức là .
- Bán kính của đường tròn là , tức là 5.
Vậy tâm của đường tròn là và bán kính là 5.
Câu 2:
Để lập được các số tự nhiên có 4 chữ số đôi một khác nhau từ các chữ số trong tập hợp , ta thực hiện như sau:
- Chọn chữ số hàng nghìn: Có 6 lựa chọn (vì bất kỳ chữ số nào trong tập hợp đều có thể là chữ số hàng nghìn).
- Chọn chữ số hàng trăm: Có 5 lựa chọn (vì đã chọn 1 chữ số cho hàng nghìn, còn lại 5 chữ số khác).
- Chọn chữ số hàng chục: Có 4 lựa chọn (vì đã chọn 2 chữ số cho hàng nghìn và hàng trăm, còn lại 4 chữ số khác).
- Chọn chữ số hàng đơn vị: Có 3 lựa chọn (vì đã chọn 3 chữ số cho hàng nghìn, hàng trăm và hàng chục, còn lại 3 chữ số khác).
Vậy tổng số các số tự nhiên có 4 chữ số đôi một khác nhau là:
Đáp số: 360 số tự nhiên
Câu 3:
Để tính xác suất của biến cố A: "có đúng 2 lần xuất hiện mặt sấp" khi gieo một đồng xu liên tiếp 3 lần, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xác định không gian mẫu
Mỗi lần gieo đồng xu có hai kết quả có thể xảy ra: mặt sấp (S) hoặc mặt ngửa (N). Khi gieo đồng xu liên tiếp 3 lần, tổng số kết quả có thể xảy ra là:
Không gian mẫu bao gồm các kết quả sau:
Bước 2: Xác định số kết quả thuận lợi
Biến cố A: "có đúng 2 lần xuất hiện mặt sấp" bao gồm các kết quả sau:
Như vậy, có 3 kết quả thuận lợi.
Bước 3: Tính xác suất
Xác suất của biến cố A là tỷ lệ giữa số kết quả thuận lợi và tổng số kết quả trong không gian mẫu:
Kết luận
Xác suất của biến cố A: "có đúng 2 lần xuất hiện mặt sấp" là: