Cứu tui với

Hỏi quãng đường xe đã đi được trong khoảng 10 phút đầu tiên là bao nhiêu? Câu 3:
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của An Thanh
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

04/05/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 3: Để tính xác suất lấy được quả bóng bàn màu vàng từ hộp thứ hai, ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Tính xác suất của các trường hợp khi lấy 4 quả bóng bàn từ hộp thứ nhất: - Gọi \( A_i \) là sự kiện lấy được \( i \) quả bóng bàn màu vàng từ hộp thứ nhất (với \( i = 0, 1, 2 \)). - Số cách chọn 4 quả bóng bàn từ hộp thứ nhất là \( \binom{5}{4} = 5 \). - Xác suất lấy được 0 quả bóng bàn màu vàng: \[ P(A_0) = \frac{\binom{3}{4} \cdot \binom{2}{0}}{\binom{5}{4}} = \frac{1}{5} \] - Xác suất lấy được 1 quả bóng bàn màu vàng: \[ P(A_1) = \frac{\binom{3}{3} \cdot \binom{2}{1}}{\binom{5}{4}} = \frac{2}{5} \] - Xác suất lấy được 2 quả bóng bàn màu vàng: \[ P(A_2) = \frac{\binom{3}{2} \cdot \binom{2}{2}}{\binom{5}{4}} = \frac{2}{5} \] 2. Tính xác suất lấy được quả bóng bàn màu vàng từ hộp thứ hai trong mỗi trường hợp: - Nếu lấy 0 quả bóng bàn màu vàng từ hộp thứ nhất, hộp thứ hai sẽ có 4 quả bóng bàn màu vàng và 10 quả bóng bàn màu trắng. Xác suất lấy được quả bóng bàn màu vàng từ hộp thứ hai là: \[ P(V | A_0) = \frac{4}{14} = \frac{2}{7} \] - Nếu lấy 1 quả bóng bàn màu vàng từ hộp thứ nhất, hộp thứ hai sẽ có 5 quả bóng bàn màu vàng và 9 quả bóng bàn màu trắng. Xác suất lấy được quả bóng bàn màu vàng từ hộp thứ hai là: \[ P(V | A_1) = \frac{5}{14} \] - Nếu lấy 2 quả bóng bàn màu vàng từ hộp thứ nhất, hộp thứ hai sẽ có 6 quả bóng bàn màu vàng và 8 quả bóng bàn màu trắng. Xác suất lấy được quả bóng bàn màu vàng từ hộp thứ hai là: \[ P(V | A_2) = \frac{6}{14} = \frac{3}{7} \] 3. Áp dụng công thức xác suất tổng hợp: \[ P(V) = P(A_0) \cdot P(V | A_0) + P(A_1) \cdot P(V | A_1) + P(A_2) \cdot P(V | A_2) \] Thay các giá trị đã tính: \[ P(V) = \left( \frac{1}{5} \cdot \frac{2}{7} \right) + \left( \frac{2}{5} \cdot \frac{5}{14} \right) + \left( \frac{2}{5} \cdot \frac{3}{7} \right) \] \[ P(V) = \frac{2}{35} + \frac{10}{70} + \frac{6}{35} \] \[ P(V) = \frac{2}{35} + \frac{1}{7} + \frac{6}{35} \] \[ P(V) = \frac{2}{35} + \frac{5}{35} + \frac{6}{35} \] \[ P(V) = \frac{13}{35} \] Vậy xác suất để lấy được quả bóng bàn màu vàng từ hộp thứ hai là \(\frac{13}{35}\). Câu 4: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ áp dụng kiến thức về thể tích của hình lăng trụ tam giác đều và tối ưu hóa hàm số. Bước 1: Xác định thể tích của hình lăng trụ tam giác đều. Thể tích \( V \) của hình lăng trụ tam giác đều được tính theo công thức: \[ V = \frac{\sqrt{3}}{4} a^2 \cdot h \] Trong đó: - \( a \) là độ dài các cạnh của đáy tam giác đều. - \( h \) là chiều cao của lăng trụ. Bước 2: Biết thể tích \( V = 6\sqrt{3} \) cm³, ta thay vào công thức trên: \[ 6\sqrt{3} = \frac{\sqrt{3}}{4} a^2 \cdot h \] Bước 3: Giải phương trình để tìm mối liên hệ giữa \( a \) và \( h \): \[ 6\sqrt{3} = \frac{\sqrt{3}}{4} a^2 \cdot h \] \[ 6 = \frac{1}{4} a^2 \cdot h \] \[ 24 = a^2 \cdot h \] \[ h = \frac{24}{a^2} \] Bước 4: Tính diện tích toàn phần của hình lăng trụ tam giác đều. Diện tích toàn phần \( S \) của hình lăng trụ tam giác đều bao gồm diện tích hai đáy và diện tích ba mặt bên: \[ S = 2 \times \left( \frac{\sqrt{3}}{4} a^2 \right) + 3 \times \left( \frac{1}{2} a \cdot h \right) \] \[ S = \frac{\sqrt{3}}{2} a^2 + \frac{3}{2} a \cdot h \] Bước 5: Thay \( h = \frac{24}{a^2} \) vào công thức diện tích toàn phần: \[ S = \frac{\sqrt{3}}{2} a^2 + \frac{3}{2} a \cdot \frac{24}{a^2} \] \[ S = \frac{\sqrt{3}}{2} a^2 + \frac{36}{a} \] Bước 6: Tìm giá trị \( a \) để diện tích toàn phần \( S \) nhỏ nhất. Để tối ưu hóa diện tích toàn phần, ta tính đạo hàm của \( S \) theo \( a \) và tìm điểm cực tiểu: \[ S'(a) = \frac{d}{da} \left( \frac{\sqrt{3}}{2} a^2 + \frac{36}{a} \right) \] \[ S'(a) = \sqrt{3} a - \frac{36}{a^2} \] Đặt \( S'(a) = 0 \): \[ \sqrt{3} a - \frac{36}{a^2} = 0 \] \[ \sqrt{3} a = \frac{36}{a^2} \] \[ \sqrt{3} a^3 = 36 \] \[ a^3 = \frac{36}{\sqrt{3}} \] \[ a^3 = 12\sqrt{3} \] \[ a = \sqrt[3]{12\sqrt{3}} \] Bước 7: Kiểm tra điều kiện để đảm bảo \( a \) là giá trị cực tiểu: \[ S''(a) = \sqrt{3} + \frac{72}{a^3} \] Khi \( a = \sqrt[3]{12\sqrt{3}} \), ta thấy \( S''(a) > 0 \), do đó \( a = \sqrt[3]{12\sqrt{3}} \) là giá trị cực tiểu. Bước 8: Tính độ dài các cạnh bên \( h \): \[ h = \frac{24}{a^2} \] \[ h = \frac{24}{(\sqrt[3]{12\sqrt{3}})^2} \] \[ h = \frac{24}{12^{2/3} \cdot (\sqrt{3})^{2/3}} \] \[ h = \frac{24}{12^{2/3} \cdot 3^{1/3}} \] \[ h = \frac{24}{(12 \cdot 3)^{1/3}} \] \[ h = \frac{24}{36^{1/3}} \] \[ h = \frac{24}{6} \] \[ h = 4 \] Vậy, để ít hao tốn vật liệu nhất, độ dài các cạnh bên của khối lăng trụ tam giác đều là 4 cm. Câu 5: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Xác định kích thước ban đầu của trang sách. 2. Xác định kích thước phần in chữ sau khi trừ đi các lề. 3. Tìm diện tích phần in chữ và tối ưu hóa nó. 4. Tính diện tích phần lề để trống. Bước 1: Xác định kích thước ban đầu của trang sách Giả sử chiều dài trang sách là \( l \) và chiều rộng là \( w \). Diện tích trang sách là: \[ l \times w = 486 \] Bước 2: Xác định kích thước phần in chữ sau khi trừ đi các lề - Lề trên và lề dưới mỗi bên là 3 cm, tổng cộng là 6 cm. - Lề trái và lề phải mỗi bên là 2 cm, tổng cộng là 4 cm. Do đó, chiều dài phần in chữ là: \[ l' = l - 6 \] Chiều rộng phần in chữ là: \[ w' = w - 4 \] Diện tích phần in chữ là: \[ A_{\text{in}} = l' \times w' = (l - 6)(w - 4) \] Bước 3: Tìm diện tích phần in chữ và tối ưu hóa nó Ta có: \[ A_{\text{in}} = (l - 6)(w - 4) \] Thay \( w = \frac{486}{l} \) vào biểu thức trên: \[ A_{\text{in}} = (l - 6)\left(\frac{486}{l} - 4\right) \] \[ A_{\text{in}} = (l - 6)\left(\frac{486 - 4l}{l}\right) \] \[ A_{\text{in}} = \frac{(l - 6)(486 - 4l)}{l} \] \[ A_{\text{in}} = \frac{486l - 4l^2 - 2916 + 24l}{l} \] \[ A_{\text{in}} = 486 - 4l - \frac{2916}{l} + 24 \] \[ A_{\text{in}} = 510 - 4l - \frac{2916}{l} \] Để tối ưu hóa diện tích phần in chữ, ta tính đạo hàm của \( A_{\text{in}} \) theo \( l \): \[ \frac{dA_{\text{in}}}{dl} = -4 + \frac{2916}{l^2} \] Đặt đạo hàm bằng 0 để tìm giá trị cực đại: \[ -4 + \frac{2916}{l^2} = 0 \] \[ \frac{2916}{l^2} = 4 \] \[ l^2 = \frac{2916}{4} \] \[ l^2 = 729 \] \[ l = 27 \] Khi \( l = 27 \), ta có: \[ w = \frac{486}{27} = 18 \] Bước 4: Tính diện tích phần lề để trống Diện tích phần in chữ khi \( l = 27 \) và \( w = 18 \) là: \[ A_{\text{in}} = (27 - 6)(18 - 4) = 21 \times 14 = 294 \] Diện tích phần lề để trống là: \[ A_{\text{lề}} = 486 - 294 = 192 \] Vậy diện tích phần lề để trống là: \[ \boxed{192} \]
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Câu 3:

Gọi $H_1$ là hộp thứ nhất và $H_2$ là hộp thứ hai.

Số bóng trong $H_1$: 3 trắng + 2 vàng = 5

Số bóng trong $H_2$: 6 trắng + 4 vàng = 10

Lấy ngẫu nhiên 4 bóng từ $H_1$ bỏ vào $H_2$.

Gọi A là biến cố lấy được bóng vàng từ $H_2$ sau khi bỏ 4 bóng từ $H_1$ vào.

Ta có các trường hợp có thể xảy ra khi lấy 4 bóng từ $H_1$:

- 0 vàng, 4 trắng: Số cách chọn $C_3^4 = 0$ (không thể)

- 1 vàng, 3 trắng: Số cách chọn $C_2^1 \times C_3^3 = 2 \times 1 = 2$

- 2 vàng, 2 trắng: Số cách chọn $C_2^2 \times C_3^2 = 1 \times 3 = 3$

Tổng số cách chọn 4 bóng từ $H_1$ là $C_5^4 = 5$


Khi đó,

Xác suất chọn 1 vàng, 3 trắng là $P_1 = \frac{2}{5}$

Xác suất chọn 2 vàng, 2 trắng là $P_2 = \frac{3}{5}$


Nếu lấy 1 vàng, 3 trắng bỏ vào $H_2$, thì $H_2$ có 7 trắng, 5 vàng, tổng 12 bóng.

$P(A|1\text{ vàng}, 3\text{ trắng}) = \frac{5}{12}$


Nếu lấy 2 vàng, 2 trắng bỏ vào $H_2$, thì $H_2$ có 8 trắng, 6 vàng, tổng 14 bóng.

$P(A|2\text{ vàng}, 2\text{ trắng}) = \frac{6}{14} = \frac{3}{7}$


Vậy xác suất lấy được bóng vàng từ $H_2$ là:

$P(A) = P_1 \times P(A|1\text{ vàng}, 3\text{ trắng}) + P_2 \times P(A|2\text{ vàng}, 2\text{ trắng})$

$P(A) = \frac{2}{5} \times \frac{5}{12} + \frac{3}{5} \times \frac{3}{7} = \frac{1}{6} + \frac{9}{35} = \frac{35+54}{210} = \frac{89}{210} \approx 0.4238$


Câu 4:

Gọi a là cạnh đáy và h là chiều cao của lăng trụ đều.

Thể tích lăng trụ: $V = S \times h = \frac{a^2 \sqrt{3}}{4} \times h = 6\sqrt{3}$

$\Rightarrow a^2 h = 24$

Diện tích toàn phần của lăng trụ: $S_{tp} = 2S_{day} + S_{xq} = 2 \times \frac{a^2\sqrt{3}}{4} + 3ah = \frac{a^2\sqrt{3}}{2} + 3ah$

$h = \frac{24}{a^2} \Rightarrow S_{tp} = \frac{a^2\sqrt{3}}{2} + 3a \times \frac{24}{a^2} = \frac{a^2\sqrt{3}}{2} + \frac{72}{a}$

Để $S_{tp}$ nhỏ nhất, ta đạo hàm và giải phương trình.

$S'_{tp} = a\sqrt{3} - \frac{72}{a^2} = 0 \Rightarrow a^3 \sqrt{3} = 72 \Rightarrow a^3 = \frac{72}{\sqrt{3}} = 24\sqrt{3} = (2\sqrt{3})^3 \Rightarrow a = 2\sqrt{3}$

$h = \frac{24}{a^2} = \frac{24}{12} = 2$

Vậy chiều cao của lăng trụ là 2 cm.


Câu 5:

Gọi x, y là chiều dài và chiều rộng của trang sách.

Diện tích trang sách: $xy = 486$

Chiều dài phần in chữ: $x - 4$

Chiều rộng phần in chữ: $y - 6$

Diện tích phần in chữ: $S = (x-4)(y-6) = xy - 6x - 4y + 24 = 486 - 6x - 4y + 24 = 510 - 6x - 4y$

$y = \frac{486}{x} \Rightarrow S = 510 - 6x - 4 \times \frac{486}{x} = 510 - 6x - \frac{1944}{x}$

Để S lớn nhất thì $S' = 0$

$S' = -6 + \frac{1944}{x^2} = 0 \Rightarrow 6x^2 = 1944 \Rightarrow x^2 = 324 \Rightarrow x = 18$

$y = \frac{486}{18} = 27$

Diện tích phần in chữ lớn nhất: $S = (18-4)(27-6) = 14 \times 21 = 294$

Diện tích phần lề: $486 - 294 = 192$


$P(\overline{AB}) = P(\overline{A} \cap \overline{B})$

$P(A \cup B) = P(A) + P(B) - P(A \cap B) = 0.2 + 0.6 - 0.4 = 0.4$

$P(\overline{A \cup B}) = 1 - P(A \cup B) = 1 - 0.4 = 0.6$

$\overline{A \cup B} = \overline{A} \cap \overline{B}$

$P(\overline{AB}) = 0.6$

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 1
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved