Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 3:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện từng phần theo yêu cầu của đề bài.
Phần a: Quãng đường ô tô đi được từ khi bắt đầu tăng tốc đến khi nhập làn là 200m.
1. Tìm vận tốc ban đầu của ô tô:
- Ban đầu, ô tô có vận tốc là 36 km/h. Chuyển đổi sang m/s:
\[
v_0 = 36 \times \frac{1000}{3600} = 10 \text{ m/s}
\]
2. Tìm quãng đường ô tô đi được trong 2 giây đầu tiên:
- Trong 2 giây đầu tiên, ô tô di chuyển với vận tốc 10 m/s:
\[
S_1 = v_0 \times t = 10 \times 2 = 20 \text{ m}
\]
3. Quãng đường còn lại để nhập làn:
- Tổng quãng đường là 200 m, đã đi được 20 m, nên quãng đường còn lại là:
\[
S_{\text{còn lại}} = 200 - 20 = 180 \text{ m}
\]
4. Phương trình vận tốc và quãng đường:
- Vận tốc của ô tô khi tăng tốc là \( v(t) = at + b \). Biết rằng sau 12 giây ô tô nhập làn, tức là \( v(12) = v_{\text{nhập làn}} \).
5. Tính vận tốc khi nhập làn:
- Vận tốc khi nhập làn là 20 km/h, chuyển đổi sang m/s:
\[
v_{\text{nhập làn}} = 20 \times \frac{1000}{3600} = \frac{200}{36} \approx 5.56 \text{ m/s}
\]
- Do đó, \( v(12) = a \times 12 + b = 5.56 \).
6. Tính quãng đường trong giai đoạn tăng tốc:
- Quãng đường \( S(t) \) trong giai đoạn tăng tốc là:
\[
S(t) = \int_0^{t} v(t) \, dt = \int_0^{t} (at + b) \, dt = \left[ \frac{a t^2}{2} + bt \right]_0^{t} = \frac{a t^2}{2} + bt
\]
- Tại \( t = 12 \):
\[
S(12) = \frac{a \times 12^2}{2} + b \times 12 = 72a + 12b
\]
- Biết rằng \( S(12) = 180 \):
\[
72a + 12b = 180
\]
7. Giải hệ phương trình:
- Ta có hai phương trình:
\[
12a + b = 5.56
\]
\[
72a + 12b = 180
\]
- Nhân phương trình thứ nhất với 6:
\[
72a + 6b = 33.36
\]
- Trừ phương trình này từ phương trình thứ hai:
\[
6b = 180 - 33.36 = 146.64
\]
\[
b = \frac{146.64}{6} = 24.44
\]
- Thay \( b \) vào phương trình \( 12a + b = 5.56 \):
\[
12a + 24.44 = 5.56
\]
\[
12a = 5.56 - 24.44 = -18.88
\]
\[
a = \frac{-18.88}{12} = -1.5733
\]
Phần b: Sau 24 giây kể từ khi tăng tốc, ô tô duy trì tốc độ cao nhất trong vòng 5 giây thì phát hiện chướng ngoại vật cách đó 300m. Người điều khiển lập tức đạp phanh và ô tô chuyển động chậm dần đều với \( a(t) = -3 \text{ m/s}^2 \). Khi đó ô tô dừng lại cách chứng ngoại vật 120m.
1. Tính vận tốc sau 24 giây:
- Vận tốc sau 24 giây:
\[
v(24) = a \times 24 + b = -1.5733 \times 24 + 24.44 = -37.7592 + 24.44 = -13.3192 \text{ m/s}
\]
2. Tính quãng đường trong 5 giây tiếp theo:
- Vận tốc duy trì trong 5 giây tiếp theo là 13.3192 m/s:
\[
S_{\text{duy trì}} = 13.3192 \times 5 = 66.596 \text{ m}
\]
3. Tính quãng đường còn lại:
- Quãng đường còn lại là:
\[
S_{\text{còn lại}} = 300 - 66.596 = 233.404 \text{ m}
\]
4. Tính thời gian phanh:
- Thời gian phanh \( t_p \) khi giảm tốc đều với \( a = -3 \text{ m/s}^2 \):
\[
v_f = v_i + a t_p
\]
\[
0 = 13.3192 - 3 t_p
\]
\[
t_p = \frac{13.3192}{3} = 4.4397 \text{ s}
\]
5. Tính quãng đường phanh:
- Quãng đường phanh:
\[
S_{\text{phanh}} = v_i t_p + \frac{1}{2} a t_p^2
\]
\[
S_{\text{phanh}} = 13.3192 \times 4.4397 + \frac{1}{2} \times (-3) \times (4.4397)^2
\]
\[
S_{\text{phanh}} = 59.16 + \frac{1}{2} \times (-3) \times 19.70
\]
\[
S_{\text{phanh}} = 59.16 - 29.55 = 29.61 \text{ m}
\]
6. Kiểm tra quãng đường còn lại:
- Quãng đường còn lại là:
\[
S_{\text{còn lại}} = 233.404 - 29.61 = 203.794 \text{ m}
\]
Phần c: Vận tốc của ô tô tại thời điểm nhập làn là 20(km/h).
Đã tính ở phần a, vận tốc khi nhập làn là 5.56 m/s.
Phần d: Quãng đường mà ô tô đi được trong thời gian 30 giây kể từ khi ô tô cách điểm nhập làn 200m là 480m.
1. Tính quãng đường trong 30 giây:
- Quãng đường trong 2 giây đầu tiên:
\[
S_1 = 20 \text{ m}
\]
- Quãng đường trong 24 giây tiếp theo:
\[
S_{24} = \frac{a \times 24^2}{2} + b \times 24 = \frac{-1.5733 \times 576}{2} + 24.44 \times 24 = -454.7808 + 586.56 = 131.7792 \text{ m}
\]
- Quãng đường trong 5 giây tiếp theo:
\[
S_{5} = 13.3192 \times 5 = 66.596 \text{ m}
\]
- Quãng đường phanh:
\[
S_{\text{phanh}} = 29.61 \text{ m}
\]
2. Tổng quãng đường:
\[
S_{\text{tổng}} = 20 + 131.7792 + 66.596 + 29.61 = 247.9852 \text{ m}
\]
Do đó, tổng quãng đường là 247.9852 m, gần đúng 248 m.
Kết luận:
- Phần a: Quãng đường ô tô đi được từ khi bắt đầu tăng tốc đến khi nhập làn là 200m.
- Phần b: Sau 24 giây kể từ khi tăng tốc, ô tô duy trì tốc độ cao nhất trong vòng 5 giây thì phát hiện chướng ngoại vật cách đó 300m. Người điều khiển lập tức đạp phanh và ô tô chuyển động chậm dần đều với \( a(t) = -3 \text{ m/s}^2 \). Khi đó ô tô dừng lại cách chứng ngoại vật 120m.
- Phần c: Vận tốc của ô tô tại thời điểm nhập làn là 20(km/h).
- Phần d: Quãng đường mà ô tô đi được trong thời gian 30 giây kể từ khi ô tô cách điểm nhập làn 200m là 480m.
Câu 4:
a) Ta có:
$f(\pi)=2\cos \pi-\pi+\pi=2\times (-1)=-2$
b) Đạo hàm của hàm số đã cho là:
$f'(x)=(2\cos x-x+\pi)'=(2\cos x)'-(x)'+(\pi)'=-2\sin x-1$
c) Ta có:
$f'(x)=0$
$\Leftrightarrow -2\sin x-1=0$
$\Leftrightarrow \sin x=-\frac{1}{2}$
$\Rightarrow x=-\frac{\pi }{6}+k2\pi $ hoặc $x=\frac{7\pi }{6}+k2\pi ,k\in \mathbb{Z}$
Trên đoạn $[-\frac{\pi }{2};\frac{\pi }{2}]$ ta có hai nghiệm là $x=-\frac{\pi }{6}$ và $x=\frac{5\pi }{6}$
d) Ta có:
$f'(-\frac{\pi }{2})=1>0$
$f'(\frac{\pi }{2})=-3< 0$
Suy ra hàm số đồng biến trên $(-\frac{\pi }{2};-\frac{\pi }{6})$, nghịch biến trên $(-\frac{\pi }{6};\frac{\pi }{2})$
Mà $f(-\frac{\pi }{2})=\frac{\pi }{2}+\frac{\pi }{2}=\pi $
$f(\frac{\pi }{2})=-\frac{\pi }{2}+\frac{\pi }{2}=0$
Suy ra giá trị lớn nhất của hàm số trên đoạn $[-\frac{\pi }{2};\frac{\pi }{2}]$ là $\pi $.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5(0 đánh giá)
0
0 bình luận
Bình luận
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019
Email: info@fqa.vn
Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.