05/05/2025


05/05/2025
05/05/2025
05/05/2025
05/05/2025
TRẮC NGHIỆM:
Câu 8:
* Trung điểm $I$ của $AB$ là $I\left(\frac{1+3}{2}; \frac{1+1}{2}; \frac{2+0}{2}\right) = I(2;1;1)$.
* Độ dài $AB = \sqrt{(3-1)^2 + (1-1)^2 + (0-2)^2} = \sqrt{4+0+4} = \sqrt{8} = 2\sqrt{2}$.
* Bán kính mặt cầu là $R = \frac{AB}{2} = \sqrt{2}$.
* Phương trình mặt cầu đường kính $AB$ là $(x-2)^2 + (y-1)^2 + (z-1)^2 = (\sqrt{2})^2 = 2$.
Câu 9:
Gọi $X$ là biến cố "viên bi lấy ra từ hộp thứ nhất là bi xanh".
Gọi $Đ$ là biến cố "viên bi lấy ra từ hộp thứ nhất là bi đỏ".
$P(X) = \frac{3}{9} = \frac{1}{3}$.
$P(Đ) = \frac{6}{9} = \frac{2}{3}$.
Nếu lấy 1 viên bi xanh từ hộp 1 chuyển sang hộp 2 thì hộp 2 có 4 viên xanh và 7 viên đỏ.
Xác suất để lấy 2 viên bi đỏ từ hộp 2 là: $\frac{C_7^2}{C_{11}^2} = \frac{21}{55}$.
Nếu lấy 1 viên bi đỏ từ hộp 1 chuyển sang hộp 2 thì hộp 2 có 3 viên xanh và 8 viên đỏ.
Xác suất để lấy 2 viên bi đỏ từ hộp 2 là: $\frac{C_8^2}{C_{11}^2} = \frac{28}{55}$.
Vậy xác suất để lấy 2 viên bi đỏ từ hộp thứ hai là:
$P = P(X) \cdot \frac{C_7^2}{C_{11}^2} + P(Đ) \cdot \frac{C_8^2}{C_{11}^2} = \frac{1}{3} \cdot \frac{21}{55} + \frac{2}{3} \cdot \frac{28}{55} = \frac{21+56}{165} = \frac{77}{165} = \frac{7}{15}$.
Câu 10:
Thể tích vật thể tròn xoay sinh ra khi quay hình phẳng giới hạn bởi $y=3x-x^2$, $y=0$ quanh trục $Ox$ là:
$V = \pi \int_0^3 (3x-x^2)^2 dx = \pi \int_0^3 (9x^2 - 6x^3 + x^4) dx = \pi \left[3x^3 - \frac{3}{2}x^4 + \frac{1}{5}x^5\right]_0^3 = \pi \left[3(27) - \frac{3}{2}(81) + \frac{1}{5}(243)\right] = \pi \left[81 - \frac{243}{2} + \frac{243}{5}\right] = \pi \left[\frac{810 - 1215 + 486}{10}\right] = \frac{81}{10}\pi$.
Câu 11:
* Trung điểm $M$ của $BC$ là $M(\frac{2+0}{2}; \frac{-1-1}{2}; \frac{3+1}{2}) = M(1;-1;2)$.
* $\overrightarrow{AM} = (1-1; -1-(-2); 2-0) = (0; 1; 2)$.
Phương trình đường thẳng $AM$:
$\begin{cases} x = 1 \\ y = -2 + t \\ z = 0 + 2t \end{cases}$
$\begin{cases} x = 1 \\ y = -2 + t \\ z = 2t \end{cases}$
Câu 12:
Đường thẳng $d: \frac{x-1}{1} = \frac{y-2}{3} = \frac{z+3}{-1}$.
Đường thẳng $\Delta: \begin{cases}x = 2-2t \\ y = -2+t \\ z = 1+3t \end{cases}$.
Đường thẳng $d$ đi qua điểm $M(1; 2; -3)$ và có vector chỉ phương $\overrightarrow{u} = (1; 3; -1)$.
Đường thẳng $\Delta$ đi qua điểm $N(2; -2; 1)$ và có vector chỉ phương $\overrightarrow{v} = (-2; 1; 3)$.
Ta có: $\overrightarrow{u} \cdot \overrightarrow{v} = 1(-2) + 3(1) + (-1)(3) = -2+3-3 = -2 \neq 0$ nên $d$ và $\Delta$ không vuông góc.
$\overrightarrow{MN} = (1; -4; 4)$.
$[\overrightarrow{u}, \overrightarrow{v}] = (3(3) - (-1)(1); -1(-2) - 1(3); 1(1) - 3(-2)) = (10; -1; 7)$.
$[\overrightarrow{u}, \overrightarrow{v}] \cdot \overrightarrow{MN} = 1(10) + (-4)(-1) + 4(7) = 10 + 4 + 28 = 42 \neq 0$ nên hai đường thẳng không đồng phẳng.
Vậy hai đường thẳng chéo nhau.
ĐÚNG/SAI:
Câu 13:
(a) Ta có $F(x) = \int f(x)dx = \int (2x+3)dx = x^2 + 3x + C$.
Vì $F(1) = 2$ nên $1^2 + 3(1) + C = 2$, suy ra $4 + C = 2$, vậy $C = -2$.
Do đó $F(x) = x^2 + 3x - 2$. Vậy mệnh đề (a) là sai.
(b) Ta có $\int_{0}^{2} f(x)dx - \int_{5}^{2} f(x)dx + \int_{-1}^{0} f(x)dx = \int_{0}^{2} f(x)dx + \int_{2}^{5} f(x)dx + \int_{-1}^{0} f(x)dx = \int_{-1}^{5} f(x)dx = \int_{-1}^{5} (2x+3)dx = [x^2 + 3x]_{-1}^{5} = (5^2 + 3(5)) - ((-1)^2 + 3(-1)) = 25 + 15 - (1 - 3) = 40 - (-2) = 42$.
Vậy mệnh đề (b) là đúng.
(c) Phương trình $f(x) = 0$ có nghiệm $2x+3 = 0$, suy ra $x = -\frac{3}{2}$.
Diện tích hình phẳng giới hạn bởi $y = f(x)$, trục hoành và $x = -2, x = 1$ là $S = \int_{-2}^{1} |2x+3|dx = \int_{-2}^{-\frac{3}{2}} -(2x+3)dx + \int_{-\frac{3}{2}}^{1} (2x+3)dx = [-x^2 - 3x]_{-2}^{-\frac{3}{2}} + [x^2 + 3x]_{-\frac{3}{2}}^{1} = (-\frac{9}{4} + \frac{9}{2}) - (-4 + 6) + (1 + 3) - (\frac{9}{4} - \frac{9}{2}) = \frac{9}{4} - 2 + 4 + \frac{9}{4} = \frac{18}{4} + 2 = \frac{9}{2} + 2 = \frac{13}{2} = 6.5 \neq 6$.
Vậy mệnh đề (c) là sai.
(d) Thể tích khối tròn xoay thu được khi quay hình phẳng giới hạn bởi $y = f(x)$ và $y = x^2 - 2x + 6$ quanh trục Ox là
$V = \pi \int_{a}^{b} |f(x)^2 - (x^2-2x+6)^2|dx$, với $a, b$ là nghiệm của phương trình $f(x) = x^2 - 2x + 6$, tức $2x+3 = x^2 - 2x + 6$, suy ra $x^2 - 4x + 3 = 0$, vậy $x = 1$ hoặc $x = 3$.
$V = \pi \int_{1}^{3} |(2x+3)^2 - (x^2 - 2x + 6)^2|dx = \pi \int_{1}^{3} |(4x^2 + 12x + 9) - (x^4 - 4x^3 + 16x^2 - 24x + 36)|dx = \pi \int_{1}^{3} | -x^4 + 4x^3 - 12x^2 + 36x - 27| dx$.
Ta có $-x^4 + 4x^3 - 12x^2 + 36x - 27 = -(x-3)^2 (x^2 + 2x + 3)$.
Vậy $V = \pi \int_{1}^{3} (x-1)(3-x)(x^2 + 2x + 9)dx = \pi \int_{1}^{3} |-(x^2 - 4x + 3)(x^2 - 4x + 3 + 4)| dx = \pi \int_{1}^{3} (x^2 - 4x + 3) ((x-1)(x-3) \leq 0$, nên $(4x^2 + 12x + 9) - (x^4 - 4x^3 + 16x^2 - 24x + 36)| dx$.
Vì thể tích lớn hơn 0 nên sai.
Vậy mệnh đề (d) là sai.
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
CÂU HỎI LIÊN QUAN
3 giờ trước
4 giờ trước
5 giờ trước
Top thành viên trả lời