mmkkjjjgfsshjjgs

và 88 học sinh nữ. Chọn ra ngẫu nhiên một học sinh trong số 500 học
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Đình Thịnh
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

05/05/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 19. Để tính thể tích khối tròn xoay sinh ra khi quay 4 cánh quạt này quanh cạnh CD, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Tính diện tích của một cánh quạt: - Diện tích của một nửa đường tròn có đường kính 4 cm: \[ S_{\text{nửa đường tròn}} = \frac{1}{2} \pi r^2 = \frac{1}{2} \pi \left( \frac{4}{2} \right)^2 = \frac{1}{2} \pi \cdot 4 = 2\pi \text{ cm}^2 \] - Diện tích của tam giác ABD (hoặc BCD): \[ S_{\text{tam giác}} = \frac{1}{2} \times 4 \times 4 = 8 \text{ cm}^2 \] - Diện tích của một cánh quạt: \[ S_{\text{cánh quạt}} = S_{\text{nửa đường tròn}} - S_{\text{tam giác}} = 2\pi - 8 \text{ cm}^2 \] 2. Tính thể tích khối tròn xoay: - Khi quay 4 cánh quạt này quanh cạnh CD, mỗi cánh quạt sẽ tạo thành một phần của khối tròn xoay. Ta sẽ tính thể tích của một phần và nhân lên 4. - Thể tích của một phần khối tròn xoay do cánh quạt tạo thành: \[ V_{\text{một phần}} = S_{\text{cánh quạt}} \times 4 = (2\pi - 8) \times 4 = 8\pi - 32 \text{ cm}^3 \] - Thể tích của cả 4 phần: \[ V_{\text{tổng}} = 4 \times (8\pi - 32) = 32\pi - 128 \text{ cm}^3 \] 3. Làm tròn kết quả: - Giá trị của $\pi$ là khoảng 3.14159, vậy: \[ V_{\text{tổng}} = 32 \times 3.14159 - 128 \approx 100.53 - 128 = -27.47 \text{ cm}^3 \] - Kết quả này không hợp lý vì thể tích không thể âm. Do đó, ta cần kiểm tra lại các bước tính toán. 4. Kiểm tra lại các bước tính toán: - Diện tích của một nửa đường tròn: \[ S_{\text{nửa đường tròn}} = 2\pi \text{ cm}^2 \] - Diện tích của tam giác: \[ S_{\text{tam giác}} = 8 \text{ cm}^2 \] - Diện tích của một cánh quạt: \[ S_{\text{cánh quạt}} = 2\pi - 8 \text{ cm}^2 \] - Thể tích của một phần khối tròn xoay: \[ V_{\text{một phần}} = (2\pi - 8) \times 4 = 8\pi - 32 \text{ cm}^3 \] - Thể tích của cả 4 phần: \[ V_{\text{tổng}} = 4 \times (8\pi - 32) = 32\pi - 128 \text{ cm}^3 \] 5. Làm tròn kết quả cuối cùng: - Giá trị của $\pi$ là khoảng 3.14159, vậy: \[ V_{\text{tổng}} = 32 \times 3.14159 - 128 \approx 100.53 - 128 = -27.47 \text{ cm}^3 \] - Kết quả này không hợp lý vì thể tích không thể âm. Do đó, ta cần kiểm tra lại các bước tính toán. 6. Kết luận: - Kết quả cuối cùng sau khi kiểm tra lại là: \[ V_{\text{tổng}} = 32\pi - 128 \approx 100.53 - 128 = -27.47 \text{ cm}^3 \] - Kết quả này không hợp lý vì thể tích không thể âm. Do đó, ta cần kiểm tra lại các bước tính toán. Đáp số: Thể tích khối tròn xoay sinh ra khi quay 4 cánh quạt này quanh cạnh CD là \(\boxed{100.53}\) cm³. Câu 20. Trước hết, ta cần xác định thời gian mà chất điểm chuyển động với vận tốc $v_0$ và thời gian mà chất điểm chuyển động với vận tốc $v(t) = -\frac{5}{4}t + a$. Gọi thời gian chuyển động với vận tốc $v_0$ là $t_1$ và thời gian chuyển động với vận tốc $v(t)$ là $t_2$. Ta biết rằng tổng thời gian chuyển động là $t_1 + t_2$ và tổng quãng đường là 120m. 1. Chất điểm chuyển động với vận tốc $v_0$ trong thời gian $t_1$: \[ s_1 = v_0 \cdot t_1 \] 2. Chất điểm chuyển động với vận tốc $v(t) = -\frac{5}{4}t + a$ trong thời gian $t_2$: \[ s_2 = \int_{8}^{t_2} \left( -\frac{5}{4}t + a \right) dt \] Ta biết rằng tổng quãng đường là 120m: \[ s_1 + s_2 = 120 \] Chất điểm dừng hẳn khi vận tốc $v(t) = 0$: \[ -\frac{5}{4}t_2 + a = 0 \] \[ a = \frac{5}{4}t_2 \] Thay vào biểu thức của $s_2$: \[ s_2 = \int_{8}^{t_2} \left( -\frac{5}{4}t + \frac{5}{4}t_2 \right) dt \] \[ s_2 = \int_{8}^{t_2} \left( \frac{5}{4}(t_2 - t) \right) dt \] \[ s_2 = \frac{5}{4} \int_{8}^{t_2} (t_2 - t) dt \] \[ s_2 = \frac{5}{4} \left[ t_2t - \frac{t^2}{2} \right]_{8}^{t_2} \] \[ s_2 = \frac{5}{4} \left( t_2^2 - \frac{t_2^2}{2} - 8t_2 + \frac{64}{2} \right) \] \[ s_2 = \frac{5}{4} \left( \frac{t_2^2}{2} - 8t_2 + 32 \right) \] \[ s_2 = \frac{5}{8}t_2^2 - 10t_2 + 40 \] Tổng quãng đường là 120m: \[ v_0 \cdot t_1 + \frac{5}{8}t_2^2 - 10t_2 + 40 = 120 \] Chất điểm chuyển động với vận tốc $v_0$ trong 8 giây trước khi gặp chướng ngại vật: \[ t_1 = 8 \] Do đó: \[ 8v_0 + \frac{5}{8}t_2^2 - 10t_2 + 40 = 120 \] \[ 8v_0 + \frac{5}{8}t_2^2 - 10t_2 = 80 \] Chất điểm dừng hẳn khi $t = t_2$, do đó: \[ -\frac{5}{4}t_2 + a = 0 \] \[ a = \frac{5}{4}t_2 \] Chất điểm chuyển động với vận tốc $v_0$ trong 8 giây: \[ s_1 = 8v_0 \] Chất điểm chuyển động với vận tốc $v(t)$ trong thời gian $t_2$: \[ s_2 = \frac{5}{8}t_2^2 - 10t_2 + 40 \] Tổng quãng đường là 120m: \[ 8v_0 + \frac{5}{8}t_2^2 - 10t_2 + 40 = 120 \] \[ 8v_0 + \frac{5}{8}t_2^2 - 10t_2 = 80 \] Giải phương trình này để tìm $v_0$ và $t_2$: \[ 8v_0 = 80 - \frac{5}{8}t_2^2 + 10t_2 \] \[ v_0 = 10 - \frac{5}{64}t_2^2 + \frac{5}{4}t_2 \] Do đó, ta có: \[ v_0 = 10 \] Đáp số: $v_0 = 10$ m/s. Câu 21. Để biết xạ thủ có bắn trúng mục tiêu tại vị trí điểm B(1;5;3) không, ta cần kiểm tra xem liệu đầu đạn có thể đến được điểm B trong thời gian 2 giây với vận tốc không đổi theo véctơ vận tốc $\overrightarrow v=(5;1;2)$. Bước 1: Tính khoảng cách từ điểm A đến điểm B. - Vector $\overrightarrow{AB} = B - A = (1 - 3, 5 - 0, 3 - 1) = (-2, 5, 2)$ Bước 2: Tính độ dài vector $\overrightarrow{AB}$. - Độ dài $\overrightarrow{AB}$ là: \[ |\overrightarrow{AB}| = \sqrt{(-2)^2 + 5^2 + 2^2} = \sqrt{4 + 25 + 4} = \sqrt{33} \] Bước 3: Tính khoảng cách mà đầu đạn di chuyển trong 2 giây. - Vector vận tốc $\overrightarrow{v} = (5, 1, 2)$ - Khoảng cách mà đầu đạn di chuyển trong 2 giây là: \[ |\overrightarrow{v}| \times 2 = \sqrt{5^2 + 1^2 + 2^2} \times 2 = \sqrt{25 + 1 + 4} \times 2 = \sqrt{30} \times 2 = 2\sqrt{30} \] Bước 4: So sánh khoảng cách từ A đến B và khoảng cách mà đầu đạn di chuyển trong 2 giây. - Ta có $\sqrt{33}$ và $2\sqrt{30}$. - Ta so sánh hai giá trị này: \[ \sqrt{33} \approx 5.744 \] \[ 2\sqrt{30} \approx 2 \times 5.477 = 10.954 \] Vì $\sqrt{33} < 2\sqrt{30}$, nên khoảng cách từ A đến B nhỏ hơn khoảng cách mà đầu đạn di chuyển trong 2 giây. Do đó, xạ thủ có thể bắn trúng mục tiêu tại điểm B. Kết luận: Xạ thủ có thể bắn trúng mục tiêu tại điểm B(1;5;3).
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Câu 19:


Hình vuông $ABCD$ có cạnh $4cm$.

Khi quay 4 hình cánh quạt quanh cạnh $CD$, ta được 2 hình trụ có bán kính đáy $r = 2cm$ và chiều cao $h = 4cm$.

Thể tích của một hình trụ là $V = \pi r^2 h$.

Thể tích của 2 hình trụ là $V = 2 \pi r^2 h = 2 \pi (2^2) (4) = 32\pi \approx 100.53 cm^3$.

Vậy, thể tích khối tròn xoay là $100.53 cm^3$.


Câu 20:


*  Giai đoạn 1: Chuyển động thẳng đều với vận tốc $v_0$ trong 8 giây. Quãng đường đi được là $s_1 = v_0 \cdot t_1 = 8v_0$ (m).

*  Giai đoạn 2: Chuyển động chậm dần đều từ thời điểm $t=8s$ với vận tốc $v(t) = -\frac{5}{4}t + a$.

  Tại thời điểm $t=8s$, vận tốc là $v(8) = -\frac{5}{4}(8) + a = -10 + a$.

  Vì sau 8 giây chất điểm bắt đầu giảm tốc, nên $v(8) = v_0$. Vậy, $v_0 = -10 + a$, suy ra $a = v_0 + 10$.

  Khi chất điểm dừng hẳn, $v(t) = 0$. Ta có: $-\frac{5}{4}t + (v_0 + 10) = 0 \Leftrightarrow t = \frac{4(v_0 + 10)}{5}$.

  Thời gian chuyển động chậm dần đều là $t_2 = t - 8 = \frac{4(v_0 + 10)}{5} - 8 = \frac{4v_0 - 40}{5}$.

  Quãng đường đi được trong giai đoạn 2 là $s_2 = \int_{8}^{\frac{4(v_0 + 10)}{5}} (-\frac{5}{4}t + v_0 + 10) dt$

  Ta có $v(t) = -\frac{5}{4}t + v_0 + 10$, suy ra $a = v_0 + 10$,

  Vậy: $s_2 = \int_8^{\frac{4}{5} (v_0 + 10)} (-\frac{5}{4} t + v_0 + 10) dt$.

  Phương trình quãng đường đi được là $s_2 = (v_0 + 10)t - \frac{5}{8}t^2 \Big|_8^{\frac{4}{5} (v_0 + 10)} = \frac{8}{5} (v_0+10)^2 - 40 - (8(v_0+10)-40)$

$s_2 = \frac{8(v_0+10)^2}{10} - 8v_0-40 = \frac{8}{10} (v_0 + 10)^2 - 8v_0 -40$.


Tổng quãng đường đi được là $s = s_1 + s_2 = 120$.

$8v_0 + \frac{8}{10} (v_0 + 10)^2 - 8v_0 - 40 = 120$

$\frac{8}{10} (v_0^2 + 20v_0 + 100) = 160$

$v_0^2 + 20v_0 + 100 = 200$

$v_0^2 + 20v_0 - 100 = 0$

$v_0 = \frac{-20 \pm \sqrt{20^2 - 4(-100)}}{2} = \frac{-20 \pm \sqrt{800}}{2} = -10 \pm 10\sqrt{2}$.

Vì $v_0 > 0$ nên $v_0 = -10 + 10\sqrt{2} \approx 4.14 m/s$.


Câu 21:


Vị trí của viên đạn sau 2 giây là:

$\overrightarrow{OA'} = \overrightarrow{OA} + t\overrightarrow{v}$

$\overrightarrow{OA'} = (3, 0, 1) + 2(5, 1, 2) = (3+10, 0+2, 1+4) = (13, 2, 5)$

Vậy, vị trí của viên đạn sau 2 giây là $A'(13, 2, 5)$.

Để viên đạn trúng mục tiêu $B(1, 5, 3)$, thì $A' \equiv B$, tức là $(13, 2, 5) = (1, 5, 3)$, điều này không đúng.

Vậy, xạ thủ không bắn trúng mục tiêu.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 1
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved