Câu 4:
a) Xác suất để A không phát hiện ra tờ tiền đó giá là:
\[ P(A^c) = 1 - P(A) = 1 - 0,7 = 0,3 \]
b) Xác suất để hai người này đều không phát hiện đây là tờ tiền giả:
- Nếu A không phát hiện ra tờ tiền giả, xác suất để B cũng không phát hiện ra tờ tiền giả là 0,4.
- Nếu A phát hiện ra tờ tiền giả, xác suất để B không phát hiện ra tờ tiền giả là 0,2.
Do đó, xác suất để cả hai người đều không phát hiện ra tờ tiền giả là:
\[ P((A^c \cap B^c)) = P(A^c) \times P(B^c|A^c) + P(A) \times P(B^c|A) \]
\[ = 0,3 \times 0,4 + 0,7 \times 0,2 \]
\[ = 0,12 + 0,14 \]
\[ = 0,26 \]
c) Xác suất để ít nhất một trong hai người này phát hiện ra tờ tiền đó là giả:
\[ P(\text{ít nhất một người phát hiện}) = 1 - P(\text{cả hai người đều không phát hiện}) \]
\[ = 1 - 0,26 \]
\[ = 0,74 \]
d) Biết tờ tiền đó đã bị ít nhất một trong hai người này phát hiện là giả, xác suất để A phát hiện ra nó giả:
\[ P(A|\text{ít nhất một người phát hiện}) = \frac{P(A \cap \text{ít nhất một người phát hiện})}{P(\text{ít nhất một người phát hiện})} \]
Trong trường hợp ít nhất một người phát hiện ra tờ tiền giả, ta có:
\[ P(A \cap \text{ít nhất một người phát hiện}) = P(A) \]
\[ = 0,7 \]
Vậy xác suất để A phát hiện ra nó giả là:
\[ P(A|\text{ít nhất một người phát hiện}) = \frac{0,7}{0,74} \approx 0,946 \]
Đáp số:
a) 0,3
b) 0,26
c) 0,74
d) 0,946
Câu 1:
Trước tiên, ta cần hiểu rằng hình chóp S.ABC có đáy là tam giác đều ABC và SA là đường cao hạ từ đỉnh S xuống đáy ABC. Mặt bên (SAB) vuông góc với mặt đáy (ABC).
Bước 1: Xác định góc giữa hai mặt phẳng (SAB) và (ABC)
- Vì (SAB) vuông góc với (ABC), nên góc giữa hai mặt phẳng này là 90°.
Bước 2: Xác định góc giữa đường thẳng SB và mặt phẳng (ABC)
- Gọi H là trung điểm của AB. Vì ABC là tam giác đều, nên SH vuông góc với AB tại H.
- Ta có góc giữa SB và (ABC) chính là góc SBH.
Bước 3: Tính góc SBH
- Vì (SAB) vuông góc với (ABC), nên SH vuông góc với (ABC). Do đó, SH vuông góc với AB và SH vuông góc với BC.
- Tam giác SHB là tam giác vuông tại H, do đó góc SBH là góc giữa SB và (ABC).
Bước 4: Áp dụng công thức tính góc trong tam giác vuông
- Gọi độ dài cạnh AB là a. Vì ABC là tam giác đều, nên độ dài cạnh SA cũng là a.
- Độ dài SH = $\frac{\sqrt{3}}{2}a$ (vì SH là đường cao của tam giác đều ABC).
- Độ dài SB = a (vì SA = a và SB nằm trên mặt phẳng (SAB)).
Bước 5: Tính góc SBH
- Ta có: $\sin(SBH) = \frac{SH}{SB} = \frac{\frac{\sqrt{3}}{2}a}{a} = \frac{\sqrt{3}}{2}$.
- Vậy góc SBH = 60°.
Kết luận: Góc giữa đường thẳng SB và mặt phẳng (ABC) là 60°.
Câu 2:
Câu hỏi:
Trong một vườn cây ăn trái, có ba loại cây: cây cam, cây chanh và cây bưởi. Sau 3 năm, số cây cam tăng gấp ba lần, số cây chanh tăng gấp hai lần và cây bưởi tăng gấp một lần. Biết rằng ban đầu số cây cam bằng $\frac{1}{3}$ số cây chanh và số cây bưởi bằng $\frac{1}{2}$ số cây chanh. Hỏi sau 3 năm, số cây cam so với số cây bưởi thì bằng bao nhiêu phần trăm?
Câu trả lời:
Gọi số cây cam ban đầu là $x$ (cây).
Theo đề bài, số cây cam ban đầu bằng $\frac{1}{3}$ số cây chanh, nên số cây chanh ban đầu là $3x$ (cây).
Số cây bưởi ban đầu bằng $\frac{1}{2}$ số cây chanh, nên số cây bưởi ban đầu là $\frac{3x}{2}$ (cây).
Sau 3 năm, số cây cam tăng gấp ba lần, tức là số cây cam sau 3 năm là $3x \times 3 = 9x$ (cây).
Sau 3 năm, số cây chanh tăng gấp hai lần, tức là số cây chanh sau 3 năm là $3x \times 2 = 6x$ (cây).
Sau 3 năm, số cây bưởi tăng gấp một lần, tức là số cây bưởi sau 3 năm vẫn là $\frac{3x}{2}$ (cây).
Bây giờ, ta tính tỉ số phần trăm của số cây cam so với số cây bưởi sau 3 năm:
\[
\text{Tỉ số phần trăm} = \left( \frac{9x}{\frac{3x}{2}} \right) \times 100\% = \left( \frac{9x \times 2}{3x} \right) \times 100\% = \left( \frac{18x}{3x} \right) \times 100\% = 6 \times 100\% = 600\%
\]
Vậy sau 3 năm, số cây cam so với số cây bưởi thì bằng 600%.
Đáp số: 600%.