Câu 19.
Gọi A là sự kiện "khách hàng gặp tai nạn nhỏ", B là sự kiện "khách hàng gặp tai nạn lớn".
Xác suất để một khách hàng gặp tai nạn nhỏ là P(A) = 0,2.
Xác suất để một khách hàng gặp tai nạn lớn là P(B) = 0,05.
Biết nếu gặp tai nạn lớn thì 90% có kèm gặp tai nạn nhỏ, suy ra P(A|B) = 0,9.
Ta có: P(A ∩ B) = P(B) × P(A|B) = 0,05 × 0,9 = 0,045.
Xác suất để một khách hàng không gặp tai nạn lớn, biết rằng họ đã gặp tai nạn nhỏ là:
P($\overline{B}$ | A) = $\frac{P(A) - P(A ∩ B)}{P(A)}$ = $\frac{0,2 - 0,045}{0,2}$ = 0,775 ≈ 0,78.
Đáp số: 0,78.
Câu 20.
Gọi A là biến cố "Người đó mắc bệnh X".
Gọi B là biến cố "Người đó có phản ứng dương tính với xét nghiệm Y".
Tỉ lệ người mắc bệnh X là 0,2%, do đó:
\[ P(A) = 0,002 \]
Ngược lại, tỉ lệ người không mắc bệnh X là:
\[ P(\bar{A}) = 1 - P(A) = 1 - 0,002 = 0,998 \]
Theo đề bài, nếu người đó mắc bệnh X thì chắc chắn sẽ có phản ứng dương tính với xét nghiệm Y, tức là:
\[ P(B|A) = 1 \]
Còn lại, 5% những người không mắc bệnh X lại có phản ứng dương tính với xét nghiệm Y, tức là:
\[ P(B|\bar{A}) = 0,05 \]
Ta cần tìm xác suất người đó mắc bệnh X khi biết rằng người đó có phản ứng dương tính với xét nghiệm Y, tức là \( P(A|B) \).
Áp dụng công thức Bayes:
\[ P(A|B) = \frac{P(B|A) \cdot P(A)}{P(B)} \]
Trước tiên, ta cần tính \( P(B) \):
\[ P(B) = P(B|A) \cdot P(A) + P(B|\bar{A}) \cdot P(\bar{A}) \]
\[ P(B) = 1 \cdot 0,002 + 0,05 \cdot 0,998 \]
\[ P(B) = 0,002 + 0,0499 \]
\[ P(B) = 0,0519 \]
Bây giờ, ta tính \( P(A|B) \):
\[ P(A|B) = \frac{1 \cdot 0,002}{0,0519} \]
\[ P(A|B) = \frac{0,002}{0,0519} \]
\[ P(A|B) \approx 0,0385 \]
Làm tròn đến hàng phần trăm:
\[ P(A|B) \approx 0,0385 \approx 0,04 \]
Vậy xác suất người đó mắc bệnh X khi biết rằng người đó có phản ứng dương tính với xét nghiệm Y là khoảng 0,04 hoặc 4%.
Câu 21.
Để tìm góc giữa hai mặt phẳng $(P)$ và $(Q)$ trong không gian Oxyz, ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định vectơ pháp tuyến của mỗi mặt phẳng:
- Mặt phẳng $(P): 2x - y - z - 3 = 0$ có vectơ pháp tuyến $\vec{n}_1 = (2, -1, -1)$.
- Mặt phẳng $(Q): x - z - 2 = 0$ có vectơ pháp tuyến $\vec{n}_2 = (1, 0, -1)$.
2. Tính tích vô hướng của hai vectơ pháp tuyến:
\[
\vec{n}_1 \cdot \vec{n}_2 = 2 \cdot 1 + (-1) \cdot 0 + (-1) \cdot (-1) = 2 + 0 + 1 = 3
\]
3. Tính độ dài của mỗi vectơ pháp tuyến:
\[
|\vec{n}_1| = \sqrt{2^2 + (-1)^2 + (-1)^2} = \sqrt{4 + 1 + 1} = \sqrt{6}
\]
\[
|\vec{n}_2| = \sqrt{1^2 + 0^2 + (-1)^2} = \sqrt{1 + 0 + 1} = \sqrt{2}
\]
4. Tính cosin của góc giữa hai vectơ pháp tuyến:
\[
\cos \theta = \frac{\vec{n}_1 \cdot \vec{n}_2}{|\vec{n}_1| \cdot |\vec{n}_2|} = \frac{3}{\sqrt{6} \cdot \sqrt{2}} = \frac{3}{\sqrt{12}} = \frac{3}{2\sqrt{3}} = \frac{\sqrt{3}}{2}
\]
5. Tìm góc $\theta$:
\[
\theta = \cos^{-1}\left(\frac{\sqrt{3}}{2}\right) = 30^\circ
\]
Vậy góc giữa hai mặt phẳng $(P)$ và $(Q)$ là $30^\circ$.