khhjjhjjjjjjjjjj

KỲ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG THPT QUANG BÌNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Chip Pi
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

06/05/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1: Câu hỏi yêu cầu tìm nguyên hàm của hàm số \( f(x) = 7^x \). Ta sẽ áp dụng công thức nguyên hàm của hàm mũ \( a^x \): \[ \int a^x \, dx = \frac{a^x}{\ln a} + C \] Trong đó, \( a \) là hằng số dương khác 1 và \( \ln a \) là lôgarit tự nhiên của \( a \). Áp dụng vào bài toán cụ thể: \[ \int 7^x \, dx = \frac{7^x}{\ln 7} + C \] Do đó, đáp án đúng là: \[ D.~\int 7^x \, dx = \frac{7^x}{\ln 7} + C \] Câu 2: Mặt phẳng $(P):~x-3y-4z+1=0$ có dạng tổng quát là $ax + by + cz + d = 0$, trong đó $a = 1$, $b = -3$, $c = -4$, và $d = 1$. Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng $(P)$ có tọa độ là $(a, b, c)$. Do đó, vectơ pháp tuyến của mặt phẳng $(P)$ là $(1, -3, -4)$. Vậy đáp án đúng là: $A.~(1;-3;-4).$ Đáp số: Đáp án đúng là A. Câu 3: Để xác định phát biểu đúng về xác suất của biến cố A với điều kiện của biến cố B đã xảy ra, ta cần dựa vào công thức xác suất điều kiện. Công thức này được viết dưới dạng: \[ P(A|B) = \frac{P(AB)}{P(B)} \] Trong đó: - \( P(A|B) \) là xác suất của biến cố A với điều kiện biến cố B đã xảy ra. - \( P(AB) \) là xác suất của cả hai biến cố A và B cùng xảy ra. - \( P(B) \) là xác suất của biến cố B. Bây giờ, ta sẽ kiểm tra từng phát biểu: A. Nếu \( P(A) > 0 \) thì \( P(A|B) = \frac{P(AB)}{P(A)} \). Phát biểu này sai vì theo công thức xác suất điều kiện, ta phải chia \( P(AB) \) cho \( P(B) \), không phải \( P(A) \). B. Nếu \( P(AB) > 0 \) thì \( P(AB) = \frac{P(A)}{P(AB)} \). Phát biểu này sai vì \( P(AB) \) không thể bằng \( \frac{P(A)}{P(AB)} \). Theo công thức xác suất điều kiện, \( P(AB) \) là xác suất của cả hai biến cố A và B cùng xảy ra, không liên quan trực tiếp đến \( \frac{P(A)}{P(AB)} \). C. Nếu \( P(AB) > 0 \) thì \( P(AB) = \frac{P(B)}{P(AB)} \). Phát biểu này cũng sai vì \( P(AB) \) không thể bằng \( \frac{P(B)}{P(AB)} \). Tương tự như trên, \( P(AB) \) là xác suất của cả hai biến cố A và B cùng xảy ra, không liên quan trực tiếp đến \( \frac{P(B)}{P(AB)} \). D. Nếu \( P(B) > 0 \) thì \( P(A|B) = \frac{P(AB)}{P(B)} \). Phát biểu này đúng vì theo công thức xác suất điều kiện, nếu \( P(B) > 0 \), thì xác suất của biến cố A với điều kiện biến cố B đã xảy ra được tính bằng cách chia \( P(AB) \) cho \( P(B) \). Vậy phát biểu đúng là: D. Nếu \( P(B) > 0 \) thì \( P(A|B) = \frac{P(AB)}{P(B)} \). Câu 4: Để tìm một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (ABC), ta cần sử dụng tính chất của vectơ pháp tuyến. Một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (ABC) là vectơ vuông góc với cả hai vectơ $\overrightarrow{AB}$ và $\overrightarrow{AC}$. Ta xét từng đáp án: A. $\overrightarrow{n} = \overrightarrow{AB} + \overrightarrow{AC}$ - Vectơ này không phải là vectơ pháp tuyến vì nó không chắc chắn vuông góc với cả hai vectơ $\overrightarrow{AB}$ và $\overrightarrow{AC}$. B. $\overrightarrow{n} = [\overrightarrow{AB}, \overrightarrow{AC}]$ - Đây là tích vector của hai vectơ $\overrightarrow{AB}$ và $\overrightarrow{AC}$. Tích vector của hai vectơ luôn tạo ra một vectơ vuông góc với cả hai vectơ ban đầu. Do đó, $\overrightarrow{n} = [\overrightarrow{AB}, \overrightarrow{AC}]$ là vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (ABC). C. $\overrightarrow{n} = \overrightarrow{AB}$ - Vectơ này không phải là vectơ pháp tuyến vì nó nằm trong mặt phẳng (ABC) và không vuông góc với cả hai vectơ $\overrightarrow{AB}$ và $\overrightarrow{AC}$. D. $\overrightarrow{n} = \overrightarrow{AB} \cdot \overrightarrow{AC}$ - Đây là tích vô hướng của hai vectơ $\overrightarrow{AB}$ và $\overrightarrow{AC}$. Tích vô hướng cho kết quả là một số thực, không phải là một vectơ, do đó không thể là vectơ pháp tuyến. Vậy đáp án đúng là: B. $\overrightarrow{n} = [\overrightarrow{AB}, \overrightarrow{AC}]$ Câu 5: Để xác định mặt phẳng nào trong các lựa chọn vuông góc với mặt phẳng $(P):~x-3y+2z-4=0$, ta cần kiểm tra xem vector pháp tuyến của mỗi mặt phẳng có vuông góc với vector pháp tuyến của mặt phẳng $(P)$ hay không. Vector pháp tuyến của mặt phẳng $(P)$ là $\vec{n}_P = (1, -3, 2)$. Bây giờ, ta sẽ kiểm tra từng mặt phẳng: 1. Mặt phẳng $A:~5x + y - z + 1 = 0$ có vector pháp tuyến $\vec{n}_A = (5, 1, -1)$. Ta tính tích vô hướng: \[ \vec{n}_P \cdot \vec{n}_A = 1 \cdot 5 + (-3) \cdot 1 + 2 \cdot (-1) = 5 - 3 - 2 = 0 \] Vì tích vô hướng bằng 0, nên $\vec{n}_P$ vuông góc với $\vec{n}_A$. Vậy mặt phẳng $A$ vuông góc với mặt phẳng $(P)$. 2. Mặt phẳng $B:~5x - y - z + 6 = 0$ có vector pháp tuyến $\vec{n}_B = (5, -1, -1)$. Ta tính tích vô hướng: \[ \vec{n}_P \cdot \vec{n}_B = 1 \cdot 5 + (-3) \cdot (-1) + 2 \cdot (-1) = 5 + 3 - 2 = 6 \] Vì tích vô hướng không bằng 0, nên $\vec{n}_P$ không vuông góc với $\vec{n}_B$. Vậy mặt phẳng $B$ không vuông góc với mặt phẳng $(P)$. 3. Mặt phẳng $C:~5x - y - z + 1 = 0$ có vector pháp tuyến $\vec{n}_C = (5, -1, -1)$. Ta tính tích vô hướng: \[ \vec{n}_P \cdot \vec{n}_C = 1 \cdot 5 + (-3) \cdot (-1) + 2 \cdot (-1) = 5 + 3 - 2 = 6 \] Vì tích vô hướng không bằng 0, nên $\vec{n}_P$ không vuông góc với $\vec{n}_C$. Vậy mặt phẳng $C$ không vuông góc với mặt phẳng $(P)$. 4. Mặt phẳng $D:~5x + y + z + 1 = 0$ có vector pháp tuyến $\vec{n}_D = (5, 1, 1)$. Ta tính tích vô hướng: \[ \vec{n}_P \cdot \vec{n}_D = 1 \cdot 5 + (-3) \cdot 1 + 2 \cdot 1 = 5 - 3 + 2 = 4 \] Vì tích vô hướng không bằng 0, nên $\vec{n}_P$ không vuông góc với $\vec{n}_D$. Vậy mặt phẳng $D$ không vuông góc với mặt phẳng $(P)$. Kết luận: Mặt phẳng $A:~5x + y - z + 1 = 0$ là mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng $(P):~x - 3y + 2z - 4 = 0$. Câu 6: Phương trình mặt cầu tâm $I(a; b; c)$ và bán kính $R$ trong không gian Oxyz được viết dưới dạng: \[ (x - a)^2 + (y - b)^2 + (z - c)^2 = R^2 \] Lý do: - $(x - a)^2$ đại diện cho khoảng cách vuông giữa tọa độ $x$ của điểm trên mặt cầu và tọa độ $x$ của tâm mặt cầu. - $(y - b)^2$ đại diện cho khoảng cách vuông giữa tọa độ $y$ của điểm trên mặt cầu và tọa độ $y$ của tâm mặt cầu. - $(z - c)^2$ đại diện cho khoảng cách vuông giữa tọa độ $z$ của điểm trên mặt cầu và tọa độ $z$ của tâm mặt cầu. - Tổng của ba khoảng cách vuông này phải bằng bình phương bán kính $R^2$ để đảm bảo rằng điểm đó nằm trên mặt cầu. Do đó, phương án đúng là: \[ B.~(x - a)^2 + (y - b)^2 + (z - c)^2 = R^2 \] Câu 7: Để tính diện tích S của hình phẳng được gạch chéo trong hình vẽ, ta sẽ sử dụng phương pháp tích phân để tính diện tích giữa hai đường cong. Bước 1: Xác định phương trình của hai đường cong. - Đường cong trên là \( y = x^2 \). - Đường thẳng là \( y = x \). Bước 2: Tìm giao điểm của hai đường cong. - Giải phương trình \( x^2 = x \): \[ x^2 - x = 0 \] \[ x(x - 1) = 0 \] \[ x = 0 \text{ hoặc } x = 1 \] Bước 3: Tính diện tích S bằng cách lấy tích phân của hiệu giữa hai hàm từ \( x = 0 \) đến \( x = 1 \). \[ S = \int_{0}^{1} (x - x^2) \, dx \] Bước 4: Tính tích phân. \[ S = \left[ \frac{x^2}{2} - \frac{x^3}{3} \right]_{0}^{1} \] \[ S = \left( \frac{1^2}{2} - \frac{1^3}{3} \right) - \left( \frac{0^2}{2} - \frac{0^3}{3} \right) \] \[ S = \left( \frac{1}{2} - \frac{1}{3} \right) - (0) \] \[ S = \frac{1}{2} - \frac{1}{3} \] \[ S = \frac{3}{6} - \frac{2}{6} \] \[ S = \frac{1}{6} \] Vậy diện tích S của hình phẳng được gạch chéo trong hình vẽ là: \[ S = \frac{1}{6} \] Đáp án: Diện tích S của hình phẳng được gạch chéo trong hình vẽ là \( \frac{1}{6} \).
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved