Giai giup minh voi

u)  (  t))=000,48 Câu 29. Trong không gian Oxyz , tính góc g
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Thị Rưi
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

06/05/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 29. Để tính góc giữa hai đường thẳng \( d \) và \( \Delta \) trong không gian, ta thực hiện các bước sau: 1. Xác định vectơ chỉ phương của mỗi đường thẳng: - Đường thẳng \( d \) có phương trình tham số: \[ d: \left\{ \begin{array}{l} x = 2 + t \\ y = -2 + t \\ z = 1 \end{array} \right. \] Vectơ chỉ phương của \( d \) là \( \vec{u}_d = (1, 1, 0) \). - Đường thẳng \( \Delta \) có phương trình tham số: \[ \Delta: \left\{ \begin{array}{l} x = 2 + 2s \\ y = -1 + 2s \\ z = 1 + s \end{array} \right. \] Vectơ chỉ phương của \( \Delta \) là \( \vec{u}_\Delta = (2, 2, 1) \). 2. Tính tích vô hướng của hai vectơ chỉ phương: \[ \vec{u}_d \cdot \vec{u}_\Delta = (1, 1, 0) \cdot (2, 2, 1) = 1 \cdot 2 + 1 \cdot 2 + 0 \cdot 1 = 2 + 2 + 0 = 4 \] 3. Tính độ dài của mỗi vectơ chỉ phương: \[ |\vec{u}_d| = \sqrt{1^2 + 1^2 + 0^2} = \sqrt{1 + 1 + 0} = \sqrt{2} \] \[ |\vec{u}_\Delta| = \sqrt{2^2 + 2^2 + 1^2} = \sqrt{4 + 4 + 1} = \sqrt{9} = 3 \] 4. Tính cosin của góc giữa hai vectơ chỉ phương: \[ \cos \theta = \frac{\vec{u}_d \cdot \vec{u}_\Delta}{|\vec{u}_d| \cdot |\vec{u}_\Delta|} = \frac{4}{\sqrt{2} \cdot 3} = \frac{4}{3\sqrt{2}} = \frac{4}{3\sqrt{2}} \cdot \frac{\sqrt{2}}{\sqrt{2}} = \frac{4\sqrt{2}}{6} = \frac{2\sqrt{2}}{3} \] 5. Tính góc giữa hai đường thẳng: \[ \theta = \cos^{-1} \left( \frac{2\sqrt{2}}{3} \right) \] 6. Làm tròn kết quả đến hàng phần chục: \[ \theta \approx 20.7^\circ \] Vậy góc giữa đường thẳng \( d \) và đường thẳng \( \Delta \) là khoảng \( 20.7^\circ \). Câu 30. Để tìm góc giữa đường ống nước và mặt phẳng nằm ngang (Oyz), ta thực hiện các bước sau: 1. Tìm vector chỉ phương của đường thẳng AB: Vector $\overrightarrow{AB}$ có tọa độ: \[ \overrightarrow{AB} = B - A = (2 - (-1); 1 - 1; 3 - 2) = (3; 0; 1) \] 2. Tìm vector pháp tuyến của mặt phẳng (Oyz): Mặt phẳng (Oyz) có phương trình là $x = 0$. Do đó, vector pháp tuyến của mặt phẳng này là $\overrightarrow{n} = (1; 0; 0)$. 3. Tính góc giữa đường thẳng và mặt phẳng: Góc giữa đường thẳng và mặt phẳng là góc giữa vector chỉ phương của đường thẳng và vector pháp tuyến của mặt phẳng. Ta sử dụng công thức tính cosin của góc giữa hai vector: \[ \cos(\theta) = \frac{\overrightarrow{AB} \cdot \overrightarrow{n}}{|\overrightarrow{AB}| |\overrightarrow{n}|} \] Trong đó: \[ \overrightarrow{AB} \cdot \overrightarrow{n} = 3 \times 1 + 0 \times 0 + 1 \times 0 = 3 \] \[ |\overrightarrow{AB}| = \sqrt{3^2 + 0^2 + 1^2} = \sqrt{9 + 0 + 1} = \sqrt{10} \] \[ |\overrightarrow{n}| = \sqrt{1^2 + 0^2 + 0^2} = 1 \] Vậy: \[ \cos(\theta) = \frac{3}{\sqrt{10}} \] \[ \theta = \arccos\left(\frac{3}{\sqrt{10}}\right) \] 4. Tính góc giữa đường thẳng và mặt phẳng nằm ngang: Góc giữa đường thẳng và mặt phẳng nằm ngang là góc phụ của góc giữa đường thẳng và vector pháp tuyến của mặt phẳng. Do đó: \[ \alpha = 90^\circ - \theta \] \[ \alpha = 90^\circ - \arccos\left(\frac{3}{\sqrt{10}}\right) \] 5. Làm tròn kết quả: Sử dụng máy tính để tính giá trị của $\arccos\left(\frac{3}{\sqrt{10}}\right)$: \[ \arccos\left(\frac{3}{\sqrt{10}}\right) \approx 36.87^\circ \] Vậy: \[ \alpha \approx 90^\circ - 36.87^\circ = 53.13^\circ \] Làm tròn đến hàng đơn vị: \[ \alpha \approx 53^\circ \] Đáp số: Đường ống nước nghiêng khoảng 53 độ so với mặt phẳng nằm ngang. Câu 31. Để tính xác suất để bác Mai bắt được con gà mái, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Tính xác suất để bác Mai chọn mỗi chuồng: - Xúc xắc có 6 mặt, trong đó các số chấm chia hết cho 3 là 3 và 6. Vậy xác suất để bác Mai chọn chuồng I là: \[ P(\text{chuồng I}) = \frac{2}{6} = \frac{1}{3} \] - Các số chấm không chia hết cho 3 là 1, 2, 4, 5. Vậy xác suất để bác Mai chọn chuồng II là: \[ P(\text{chuồng II}) = \frac{4}{6} = \frac{2}{3} \] 2. Tính xác suất để bác Mai bắt được con gà mái từ mỗi chuồng: - Trong chuồng I có 5 con gà mái và 2 con gà trống, tổng cộng 7 con gà. Xác suất để bác Mai bắt được con gà mái từ chuồng I là: \[ P(\text{gà mái | chuồng I}) = \frac{5}{7} \] - Trong chuồng II có 3 con gà mái và 5 con gà trống, tổng cộng 8 con gà. Xác suất để bác Mai bắt được con gà mái từ chuồng II là: \[ P(\text{gà mái | chuồng II}) = \frac{3}{8} \] 3. Áp dụng công thức xác suất tổng hợp: - Xác suất để bác Mai bắt được con gà mái là tổng của xác suất chọn chuồng I và bắt được gà mái từ chuồng I, và xác suất chọn chuồng II và bắt được gà mái từ chuồng II: \[ P(\text{gà mái}) = P(\text{chuồng I}) \times P(\text{gà mái | chuồng I}) + P(\text{chuồng II}) \times P(\text{gà mái | chuồng II}) \] Thay các giá trị vào: \[ P(\text{gà mái}) = \left( \frac{1}{3} \times \frac{5}{7} \right) + \left( \frac{2}{3} \times \frac{3}{8} \right) \] Tính toán từng phần: \[ \frac{1}{3} \times \frac{5}{7} = \frac{5}{21} \] \[ \frac{2}{3} \times \frac{3}{8} = \frac{6}{24} = \frac{1}{4} \] Cộng lại: \[ P(\text{gà mái}) = \frac{5}{21} + \frac{1}{4} = \frac{20}{84} + \frac{21}{84} = \frac{41}{84} \] 4. Làm tròn kết quả đến hàng phần trăm: \[ \frac{41}{84} \approx 0.4881 \approx 0.49 \] Vậy xác suất để bác Mai bắt được con gà mái là khoảng 0.49 hoặc 49%. Câu 32. Gọi A là biến cố "Chọn ra một người có bệnh nền". Gọi B là biến cố "Chọn ra một người có phản ứng phụ sau khi tiêm vaccine". Theo đề bài ta có: P(A) = 0,18; P($\overline{A}$) = 1 - P(A) = 0,82; P(B|A) = 0,35; P(B|$\overline{A}$) = 0,16. Xác suất để người này có bệnh nền là: P(A|B) = $\frac{P(A) \times P(B|A)}{P(A) \times P(B|A) + P(\overline{A}) \times P(B|\overline{A})}$ = $\frac{0,18 \times 0,35}{0,18 \times 0,35 + 0,82 \times 0,16}$ ≈ 0,31 Đáp số: 0,31. Câu 33. Xác suất để người ném bóng lần thứ 2 là Bình có thể xảy ra theo hai trường hợp: - Trường hợp 1: An ném trước và ném trượt, sau đó đến lượt Bình ném. - Trường hợp 2: Bình ném trước và ném trúng, sau đó Bình ném tiếp. Ta tính xác suất của mỗi trường hợp: - Xác suất An ném trước và ném trượt là \(0,5 \times (1 - 0,4) = 0,5 \times 0,6 = 0,3\). - Xác suất Bình ném trước và ném trúng là \(0,5 \times 0,6 = 0,3\). Vậy tổng xác suất để người ném bóng lần thứ 2 là Bình là: \[0,3 + 0,3 = 0,6\] Đáp số: 0,6
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved