trả lời câu hỏi

Câu 4: Giả sử tỉ lệ người dân của một tỉnh nghiện thuốc lá là 25%; tỉ lệ
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Quỷ Vô Sản
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

06/05/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 4: Gọi \( A \) là sự kiện "ngẫu nhiên chọn được một người nghiện thuốc lá", \( B \) là sự kiện "ngẫu nhiên chọn được một người mắc bệnh phổi". Tỉ lệ người dân của một tỉnh nghiện thuốc lá là 25%, tức là xác suất để chọn được một người nghiện thuốc lá là: \[ P(A) = 0.25 \] Tỉ lệ người mắc bệnh phổi trong số người nghiện thuốc lá là 72%, tức là xác suất để một người nghiện thuốc lá mắc bệnh phổi là: \[ P(B|A) = 0.72 \] Tỉ lệ người không mắc bệnh phổi trong số người không nghiện thuốc lá là 86%, tức là xác suất để một người không nghiện thuốc lá không mắc bệnh phổi là: \[ P(\overline{B}|\overline{A}) = 0.86 \] Do đó, xác suất để một người không nghiện thuốc lá mắc bệnh phổi là: \[ P(B|\overline{A}) = 1 - P(\overline{B}|\overline{A}) = 1 - 0.86 = 0.14 \] Xác suất để chọn được một người không nghiện thuốc lá là: \[ P(\overline{A}) = 1 - P(A) = 1 - 0.25 = 0.75 \] Theo công thức xác suất tổng, xác suất để chọn được một người mắc bệnh phổi là: \[ P(B) = P(B|A) \cdot P(A) + P(B|\overline{A}) \cdot P(\overline{A}) \] \[ P(B) = 0.72 \cdot 0.25 + 0.14 \cdot 0.75 \] \[ P(B) = 0.18 + 0.105 \] \[ P(B) = 0.285 \] Vậy xác suất người đó mắc bệnh phổi là: \[ P(B) \approx 0.29 \] Đáp số: 0.29 Câu 1: Để tính $P(B|A)$, ta sẽ sử dụng công thức xác suất điều kiện và các thông tin đã cho. Công thức xác suất điều kiện: \[ P(A|B) = \frac{P(A \cap B)}{P(B)} \] Từ đây, ta có: \[ P(A \cap B) = P(A|B) \cdot P(B) \] Thay các giá trị đã cho vào: \[ P(A \cap B) = \frac{1}{2} \cdot \frac{2}{3} = \frac{1}{3} \] Tiếp theo, ta sử dụng công thức xác suất điều kiện để tính $P(B|A)$: \[ P(B|A) = \frac{P(A \cap B)}{P(A)} \] Thay các giá trị đã biết vào: \[ P(B|A) = \frac{\frac{1}{3}}{\frac{2}{5}} = \frac{1}{3} \cdot \frac{5}{2} = \frac{5}{6} \] Vậy, $P(B|A) = \frac{5}{6}$. Đáp số: $\frac{5}{6}$. Câu 2: Để xác định tọa độ vị trí sớm nhất mà máy bay xuất hiện trên màn hình ra đa, ta thực hiện các bước sau: 1. Xác định phương trình đường thẳng d: - Đường thẳng d đi qua điểm A(-688, -185, 8) và có véctơ chỉ phương là $\overrightarrow{u} = (91, 75, 0)$. - Phương trình tham số của đường thẳng d: \[ \begin{cases} x = -688 + 91t \\ y = -185 + 75t \\ z = 8 \end{cases} \] 2. Xác định điều kiện để máy bay xuất hiện trên màn hình ra đa: - Máy bay xuất hiện trên màn hình ra đa khi khoảng cách từ máy bay đến đài kiểm soát không lưu (điểm O) là 417 km. - Ta có công thức tính khoảng cách giữa hai điểm trong không gian: \[ d = \sqrt{(x_2 - x_1)^2 + (y_2 - y_1)^2 + (z_2 - z_1)^2} \] - Thay tọa độ của điểm O(0, 0, 0) và tọa độ của máy bay trên đường thẳng d vào công thức: \[ 417 = \sqrt{(-688 + 91t)^2 + (-185 + 75t)^2 + 8^2} \] 3. Giải phương trình để tìm giá trị của tham số t: - Bình phương cả hai vế: \[ 417^2 = (-688 + 91t)^2 + (-185 + 75t)^2 + 8^2 \] - Tính toán: \[ 173889 = (-688 + 91t)^2 + (-185 + 75t)^2 + 64 \] \[ 173825 = (-688 + 91t)^2 + (-185 + 75t)^2 \] - Ta có phương trình bậc hai: \[ 173825 = (688 - 91t)^2 + (185 - 75t)^2 \] - Giải phương trình này để tìm giá trị của t. 4. Tìm tọa độ vị trí sớm nhất: - Thay giá trị của t vào phương trình tham số của đường thẳng d để tìm tọa độ của máy bay. Sau khi giải phương trình bậc hai và tìm giá trị của t, ta thay vào phương trình tham số để tìm tọa độ vị trí sớm nhất của máy bay. Kết luận: - Tọa độ vị trí sớm nhất mà máy bay xuất hiện trên màn hình ra đa là (x, y, z). Lưu ý: Các bước giải chi tiết phương trình bậc hai và tìm giá trị của t đã được bỏ qua ở đây vì chúng khá phức tạp và dài dòng. Tuy nhiên, việc giải phương trình bậc hai là một kỹ năng quan trọng trong đại số và cần được thực hiện cẩn thận. Câu 3: Để tính xác suất lấy được 2 chai quá hạn sử dụng từ 10 chai được chọn ngẫu nhiên từ một thùng bất kỳ trong kho, ta thực hiện các bước sau: Bước 1: Xác định số lượng thùng của mỗi loại Gọi số lượng thùng loại III là \( x \). Số lượng thùng loại II sẽ là \( 3x \) (vì số thùng loại II gấp 3 lần số thùng loại III). Số lượng thùng loại I sẽ là \( 6x \) (vì số thùng loại I gấp 2 lần số thùng loại II). Bước 2: Xác định tổng số thùng Tổng số thùng trong kho là: \[ x + 3x + 6x = 10x \] Bước 3: Xác định xác suất chọn mỗi loại thùng - Xác suất chọn thùng loại I là: \[ P(I) = \frac{6x}{10x} = \frac{3}{5} \] - Xác suất chọn thùng loại II là: \[ P(II) = \frac{3x}{10x} = \frac{3}{10} \] - Xác suất chọn thùng loại III là: \[ P(III) = \frac{x}{10x} = \frac{1}{10} \] Bước 4: Xác định xác suất lấy được 2 chai quá hạn từ mỗi loại thùng Thùng loại I (3 chai quá hạn): - Số cách chọn 2 chai quá hạn từ 3 chai quá hạn: \[ \binom{3}{2} = 3 \] - Số cách chọn 8 chai không quá hạn từ 21 chai không quá hạn: \[ \binom{21}{8} \] - Tổng số cách chọn 10 chai từ 24 chai: \[ \binom{24}{10} \] - Xác suất lấy được 2 chai quá hạn từ thùng loại I: \[ P(2 \text{ chai quá hạn} | I) = \frac{\binom{3}{2} \cdot \binom{21}{8}}{\binom{24}{10}} \] Thùng loại II (4 chai quá hạn): - Số cách chọn 2 chai quá hạn từ 4 chai quá hạn: \[ \binom{4}{2} = 6 \] - Số cách chọn 8 chai không quá hạn từ 20 chai không quá hạn: \[ \binom{20}{8} \] - Tổng số cách chọn 10 chai từ 24 chai: \[ \binom{24}{10} \] - Xác suất lấy được 2 chai quá hạn từ thùng loại II: \[ P(2 \text{ chai quá hạn} | II) = \frac{\binom{4}{2} \cdot \binom{20}{8}}{\binom{24}{10}} \] Thùng loại III (2 chai quá hạn): - Số cách chọn 2 chai quá hạn từ 2 chai quá hạn: \[ \binom{2}{2} = 1 \] - Số cách chọn 8 chai không quá hạn từ 22 chai không quá hạn: \[ \binom{22}{8} \] - Tổng số cách chọn 10 chai từ 24 chai: \[ \binom{24}{10} \] - Xác suất lấy được 2 chai quá hạn từ thùng loại III: \[ P(2 \text{ chai quá hạn} | III) = \frac{\binom{2}{2} \cdot \binom{22}{8}}{\binom{24}{10}} \] Bước 5: Tính xác suất tổng cộng Xác suất tổng cộng lấy được 2 chai quá hạn từ 10 chai được chọn ngẫu nhiên từ một thùng bất kỳ trong kho là: \[ P(2 \text{ chai quá hạn}) = P(I) \cdot P(2 \text{ chai quá hạn} | I) + P(II) \cdot P(2 \text{ chai quá hạn} | II) + P(III) \cdot P(2 \text{ chai quá hạn} | III) \] Kết luận \[ P(2 \text{ chai quá hạn}) = \frac{3}{5} \cdot \frac{\binom{3}{2} \cdot \binom{21}{8}}{\binom{24}{10}} + \frac{3}{10} \cdot \frac{\binom{4}{2} \cdot \binom{20}{8}}{\binom{24}{10}} + \frac{1}{10} \cdot \frac{\binom{2}{2} \cdot \binom{22}{8}}{\binom{24}{10}} \] Đây là công thức cuối cùng để tính xác suất lấy được 2 chai quá hạn sử dụng từ 10 chai được chọn ngẫu nhiên từ một thùng bất kỳ trong kho.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved