giải toán 12

Câu 4: Hình bên dưới minh họa một chiếc đèn được treo cách trần nhà 0,5 mét, cách hai t
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Khoa Nguyễn
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
avatar
level icon

Khoa Nguyễn

18/12/2025

khó quá ní ơi là ní à ní ơi ní ơi ní ní ní ní
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

18/12/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 4: Để giải bài toán này, ta cần xác định vị trí ban đầu và vị trí mới của chiếc đèn trong không gian ba chiều, sau đó tính khoảng cách giữa hai vị trí này. Bước 1: Xác định vị trí ban đầu của chiếc đèn - Vị trí ban đầu của chiếc đèn cách trần nhà 0,5 mét, cách hai tường lần lượt là 1,4 mét và 1,6 mét. - Ta có thể coi trần nhà là mặt phẳng \( z = 0 \), do đó vị trí ban đầu của chiếc đèn sẽ có tọa độ \( (x_1, y_1, z_1) \) với: - \( z_1 = 0,5 \) (vì cách trần nhà 0,5 mét) - \( x_1 = 1,4 \) (vì cách tường thứ nhất 1,4 mét) - \( y_1 = 1,6 \) (vì cách tường thứ hai 1,6 mét) Bước 2: Xác định vị trí mới của chiếc đèn - Vị trí mới của chiếc đèn cách trần nhà 0,4 mét và cách hai tường đều 1,7 mét. - Tọa độ vị trí mới của chiếc đèn là \( (x_2, y_2, z_2) \) với: - \( z_2 = 0,4 \) (vì cách trần nhà 0,4 mét) - \( x_2 = 1,7 \) (vì cách tường thứ nhất 1,7 mét) - \( y_2 = 1,7 \) (vì cách tường thứ hai 1,7 mét) Bước 3: Tính khoảng cách giữa hai vị trí - Khoảng cách giữa hai điểm trong không gian ba chiều được tính theo công thức: \[ d = \sqrt{(x_2 - x_1)^2 + (y_2 - y_1)^2 + (z_2 - z_1)^2} \] - Thay các giá trị đã biết vào công thức: \[ d = \sqrt{(1,7 - 1,4)^2 + (1,7 - 1,6)^2 + (0,4 - 0,5)^2} \] \[ d = \sqrt{(0,3)^2 + (0,1)^2 + (-0,1)^2} \] \[ d = \sqrt{0,09 + 0,01 + 0,01} \] \[ d = \sqrt{0,11} \] \[ d \approx 0,33 \] Vậy, vị trí mới của bóng đèn cách vị trí ban đầu khoảng 0,33 mét. Câu 1: Để xác định các khoảng biến thiên và các điểm cực trị của đồ thị hàm số \( y = -2t^3 + 6t^2 + 1 \), chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Tìm đạo hàm bậc nhất của hàm số: \[ y' = \frac{d}{dt}(-2t^3 + 6t^2 + 1) = -6t^2 + 12t \] 2. Giải phương trình \( y' = 0 \) để tìm các điểm tới hạn: \[ -6t^2 + 12t = 0 \] \[ -6t(t - 2) = 0 \] \[ t = 0 \quad \text{hoặc} \quad t = 2 \] 3. Xác định dấu của đạo hàm \( y' \) trên các khoảng xác định: - Khoảng \( (-\infty, 0) \): Chọn \( t = -1 \): \[ y'(-1) = -6(-1)^2 + 12(-1) = -6 - 12 = -18 < 0 \] Hàm số giảm trên khoảng \( (-\infty, 0) \). - Khoảng \( (0, 2) \): Chọn \( t = 1 \): \[ y'(1) = -6(1)^2 + 12(1) = -6 + 12 = 6 > 0 \] Hàm số tăng trên khoảng \( (0, 2) \). - Khoảng \( (2, \infty) \): Chọn \( t = 3 \): \[ y'(3) = -6(3)^2 + 12(3) = -54 + 36 = -18 < 0 \] Hàm số giảm trên khoảng \( (2, \infty) \). 4. Xác định các điểm cực trị: - Tại \( t = 0 \): \[ y(0) = -2(0)^3 + 6(0)^2 + 1 = 1 \] Hàm số đạt cực tiểu tại \( t = 0 \) với giá trị \( y = 1 \). - Tại \( t = 2 \): \[ y(2) = -2(2)^3 + 6(2)^2 + 1 = -16 + 24 + 1 = 9 \] Hàm số đạt cực đại tại \( t = 2 \) với giá trị \( y = 9 \). Kết luận: - Hàm số giảm trên khoảng \( (-\infty, 0) \). - Hàm số tăng trên khoảng \( (0, 2) \). - Hàm số giảm trên khoảng \( (2, \infty) \). - Điểm cực tiểu của hàm số là \( (0, 1) \). - Điểm cực đại của hàm số là \( (2, 9) \). Câu 2: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: a) Tính tích vô hướng của hai vectơ \(\overrightarrow{a}\) và \(\overrightarrow{b}\): Tích vô hướng của hai vectơ \(\overrightarrow{a} = (3; 2; 1)\) và \(\overrightarrow{b} = (-5; 2; -4)\) được tính theo công thức: \[ \overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} = x_1 \cdot x_2 + y_1 \cdot y_2 + z_1 \cdot z_2 \] Thay các giá trị vào, ta có: \[ \overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} = 3 \cdot (-5) + 2 \cdot 2 + 1 \cdot (-4) \] \[ = -15 + 4 - 4 \] \[ = -15 \] Vậy, tích vô hướng của hai vectơ \(\overrightarrow{a}\) và \(\overrightarrow{b}\) là \(-15\). b) Tính góc giữa hai vectơ \(\overrightarrow{a}\) và \(\overrightarrow{b}\): Góc giữa hai vectơ \(\overrightarrow{a}\) và \(\overrightarrow{b}\) được tính bằng công thức: \[ \cos \theta = \frac{\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b}}{\|\overrightarrow{a}\| \cdot \|\overrightarrow{b}\|} \] Trước tiên, ta cần tính độ dài của từng vectơ: \[ \|\overrightarrow{a}\| = \sqrt{3^2 + 2^2 + 1^2} = \sqrt{9 + 4 + 1} = \sqrt{14} \] \[ \|\overrightarrow{b}\| = \sqrt{(-5)^2 + 2^2 + (-4)^2} = \sqrt{25 + 4 + 16} = \sqrt{45} = 3\sqrt{5} \] Thay các giá trị vào công thức tính \(\cos \theta\): \[ \cos \theta = \frac{-15}{\sqrt{14} \cdot 3\sqrt{5}} \] \[ = \frac{-15}{3\sqrt{70}} \] \[ = \frac{-5}{\sqrt{70}} \] Vậy, góc giữa hai vectơ \(\overrightarrow{a}\) và \(\overrightarrow{b}\) có \(\cos \theta = \frac{-5}{\sqrt{70}}\). Để tìm góc \(\theta\), ta có thể sử dụng máy tính để tính giá trị của \(\theta\) từ \(\cos \theta\).
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved