06/05/2025


06/05/2025
06/05/2025
PHẦN II: TỰ LUẬN
Bài 13:
Tập hợp các số có thể chọn là $S = \{10; 11; 12; 13\}$.
Số phần tử của tập hợp $S$ là 4.
a) Gọi A là biến cố "Chọn được số chia hết cho 5".
Trong các số trên, chỉ có số 10 là chia hết cho 5.
Số kết quả thuận lợi cho biến cố A là 1.
Xác suất của biến cố A là: $P(A) = \frac{1}{4}$.
b) Gọi B là biến cố "Chọn được số có hai chữ số".
Trong các số trên, các số 10; 11; 12; 13 đều là số có hai chữ số.
Số kết quả thuận lợi cho biến cố B là 4.
Xác suất của biến cố B là: $P(B) = \frac{4}{4} = 1$.
Bài 14:
Cho hai đa thức $f(x) = -2x^3 + 7 + 5x^4 - 2x^3$ và $g(x) = 5x^2 + 9x^3 - x^2 - 12$.
a) Thu gọn và sắp xếp:
$f(x) = -2x^3 + 7 + 5x^4 - 2x^3$
$f(x) = 5x^4 + (-2x^3 - 2x^3) + 7$
$f(x) = 5x^4 - 4x^3 + 7$
Đa thức $f(x)$ đã được sắp xếp theo lũy thừa giảm dần của biến là $f(x) = 5x^4 - 4x^3 + 7$.
$g(x) = 5x^2 + 9x^3 - x^2 - 12$
$g(x) = 9x^3 + (5x^2 - x^2) - 12$
$g(x) = 9x^3 + 4x^2 - 12$
Đa thức $g(x)$ đã được sắp xếp theo lũy thừa giảm dần của biến là $g(x) = 9x^3 + 4x^2 - 12$.
b) Tính $f(x) + g(x)$:
$f(x) + g(x) = (5x^4 - 4x^3 + 7) + (9x^3 + 4x^2 - 12)$
$f(x) + g(x) = 5x^4 + (-4x^3 + 9x^3) + 4x^2 + (7 - 12)$
$f(x) + g(x) = 5x^4 + 5x^3 + 4x^2 - 5$
Bài 15:
Cho tam giác ABC vuông tại A có $AB = 6$ cm; $BC = 10$ cm; $AC = 8$ cm.
a) So sánh các góc của tam giác ABC:
Trong tam giác ABC, ta có các cạnh: $AB = 6$ cm, $AC = 8$ cm, $BC = 10$ cm.
Vì $6 < 8 < 10$ nên $AB < AC < BC$.
Trong một tam giác, góc đối diện với cạnh lớn hơn thì lớn hơn.
Góc đối diện với cạnh AB là $\widehat{ACB}$ (hay $\widehat{C}$).
Góc đối diện với cạnh AC là $\widehat{ABC}$ (hay $\widehat{B}$).
Góc đối diện với cạnh BC là $\widehat{BAC}$ (hay $\widehat{A}$).
Do đó, $\widehat{ACB} < \widehat{ABC} < \widehat{BAC}$.
Hay $\widehat{C} < \widehat{B} < \widehat{A}$. (Biết $\widehat{A}=90^\circ$)
b) Tính MC:
Xét $\triangle DBC$.
Theo giả thiết, D nằm trên tia đối của tia AB sao cho A là trung điểm của BD. Suy ra A là trung điểm cạnh DB.
Do đó, CA là đường trung tuyến ứng với cạnh DB của $\triangle DBC$.
K là trung điểm của cạnh BC (theo giả thiết).
Do đó, DK là đường trung tuyến ứng với cạnh BC của $\triangle DBC$.
M là giao điểm của DK và AC (theo giả thiết).
Suy ra M là giao điểm của hai đường trung tuyến CA và DK của $\triangle DBC$.
Do đó, M là trọng tâm của $\triangle DBC$.
Theo tính chất trọng tâm, trọng tâm chia mỗi đường trung tuyến theo tỉ lệ 2:1 kể từ đỉnh.
Đối với trung tuyến CA, ta có $CM = \frac{2}{3} CA$.
Thay $CA = 8$ cm vào, ta được:
$CM = \frac{2}{3} \times 8 = \frac{16}{3}$ (cm).
Vậy $MC = \frac{16}{3}$ cm.
Bài 16:
Cho đa thức $P(x) = ax^2 + bx + c$ và $2a + b = 0$.
Ta có:
$P(-1) = a(-1)^2 + b(-1) + c = a - b + c$.
$P(3) = a(3)^2 + b(3) + c = 9a + 3b + c$.
Từ giả thiết $2a + b = 0$, ta suy ra $b = -2a$.
Thay $b = -2a$ vào biểu thức của $P(-1)$ và $P(3)$:
$P(-1) = a - (-2a) + c = a + 2a + c = 3a + c$.
$P(3) = 9a + 3(-2a) + c = 9a - 6a + c = 3a + c$.
Xét tích $P(-1) \cdot P(3)$:
$P(-1) \cdot P(3) = (3a + c) \cdot (3a + c) = (3a + c)^2$.
Vì bình phương của một số thực luôn không âm, nên $(3a + c)^2 \ge 0$ với mọi giá trị của $a$ và $c$.
Vậy $P(-1) \cdot P(3) \ge 0$. (Điều phải chứng minh)
06/05/2025
14a,
- \( f(x) = -2x^3 + 7x^4 - 2x^3 = 7x^4 - 4x^3 \)
- \( g(x) = 5x^2 + 9x^3 - x^2 - 12 = 9x^3 + 4x^2 - 12 \)
b, \( 7x^4 - 4x^3 + 9x^3 + 4x^2 - 12 = 7x^4 + 5x^3 + 4x^2 - 12 \)
15a,
- Tam giác ABC vuông tại A (vì \( 6^2 + 8^2 = 10^2 \)).
- Góc đối diện cạnh lớn nhất là góc lớn nhất:
\( \angle B < \angle C < \angle A \) (vì \( AC < AB < BC \)).
16,
- Từ \( 2a + b = 0 \Rightarrow b = -2a \).
- Tính:
$ P(-1) = a(-1)^2 + b(-1) + c = a - b + c $
$P(3) = a(3)^2 + b(3) + c = 9a + 3b + c $
- Thay \( b = -2a \):
$ P(-1) = 3a + c, \quad P(3) = 3a + c$
- Suy ra: $ P(-1) \cdot P(3) = (3a + c)^2 \geq 0 \quad \text{(luôn đúng)} $
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
CÂU HỎI LIÊN QUAN
Top thành viên trả lời