hhhhhhjjjygggg

ĐỀ ÔN TẬP 2 PHẦN 1. Câu trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn. Học sinh trả lờ
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của bích ngọc cutephomaique
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

06/05/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1. Để rút gọn biểu thức \( P = a^{\frac{1}{2}} \sqrt{a} \), ta làm như sau: 1. Xác định điều kiện xác định (ĐKXĐ): - Vì \( a \) là số thực dương, nên \( a > 0 \). 2. Rút gọn biểu thức: - Ta biết rằng \( \sqrt{a} = a^{\frac{1}{2}} \). - Do đó, biểu thức \( P \) có thể viết lại thành: \[ P = a^{\frac{1}{2}} \cdot a^{\frac{1}{2}} \] - Áp dụng quy tắc nhân lũy thừa cùng cơ sở: \[ P = a^{\frac{1}{2} + \frac{1}{2}} = a^1 = a \] Vậy giá trị rút gọn của biểu thức \( P \) là \( a \). Do đó, đáp án đúng là: \[ \textcircled{C.}~a^{\frac{1}{2}} \] Tuy nhiên, trong các lựa chọn đã cho, không có đáp án \( a \). Có thể do lỗi trong đề bài hoặc các lựa chọn. Nếu dựa trên các lựa chọn đã cho, thì không có đáp án đúng trong các lựa chọn A, B, C, D. Câu 2. Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng các tính chất của logarit để biến đổi biểu thức $\log_4(25a)$ thành một trong các lựa chọn đã cho. Bước 1: Biến đổi cơ số của logarit từ cơ số 4 sang cơ số 2. \[ \log_4(25a) = \frac{\log_2(25a)}{\log_2(4)} \] Biết rằng $\log_2(4) = 2$, ta có: \[ \log_4(25a) = \frac{\log_2(25a)}{2} \] Bước 2: Biến đổi biểu thức $\log_2(25a)$ bằng cách sử dụng tính chất logarit $\log_b(xy) = \log_b(x) + \log_b(y)$. \[ \log_2(25a) = \log_2(25) + \log_2(a) \] Bước 3: Biến đổi $\log_2(25)$ bằng cách sử dụng tính chất $\log_b(x^n) = n \cdot \log_b(x)$. \[ \log_2(25) = \log_2(5^2) = 2 \cdot \log_2(5) \] Bước 4: Thay trở lại vào biểu thức ban đầu. \[ \log_4(25a) = \frac{2 \cdot \log_2(5) + \log_2(a)}{2} = \log_2(5) + \frac{\log_2(a)}{2} \] Bước 5: So sánh với các lựa chọn đã cho, ta thấy rằng $\log_2(5)$ gần giống với 2 (vì $\log_2(4) = 2$ và $\log_2(8) = 3$, do đó $\log_2(5)$ nằm giữa 2 và 3). Tuy nhiên, để chính xác hơn, ta nhận thấy rằng $\log_2(5)$ không thể đơn giản hóa thêm nữa. Do đó, biểu thức $\log_4(25a)$ gần đúng với $2 + \log_2(a)$, nhưng không hoàn toàn chính xác. Tuy nhiên, trong các lựa chọn đã cho, đáp án gần đúng nhất là: \[ \boxed{C.~2 + \log_2(a)} \] Câu 3. A. Trong không gian hai đường thẳng phân biệt cùng vuông góc với một đường thẳng thì song song với nhau - Khẳng định này sai vì hai đường thẳng cùng vuông góc với một đường thẳng có thể song song, cắt nhau hoặc chéo nhau. B. Trong không gian hai đường thẳng vuông góc với nhau có thể cắt nhau hoặc chéo nhau. - Khẳng định này đúng vì hai đường thẳng vuông góc với nhau có thể cắt nhau hoặc chéo nhau. C. Trong không gian hai mặt phẳng cùng vuông góc với một đường thẳng thì song song với nhau. - Khẳng định này sai vì hai mặt phẳng cùng vuông góc với một đường thẳng có thể cắt nhau hoặc song song. D. Trong không gian hai đường thẳng không có điểm chung thì song song với nhau. - Khẳng định này sai vì hai đường thẳng không có điểm chung có thể song song hoặc chéo nhau. Vậy khẳng định đúng là B. Trong không gian hai đường thẳng vuông góc với nhau có thể cắt nhau hoặc chéo nhau. Câu 4. Trước tiên, ta xét từng khẳng định một để kiểm tra xem chúng có đúng hay sai. Khẳng định A: \( CD \bot (SBC) \) - Vì đáy ABCD là hình vuông nên \( CD \bot BC \). - Mặt khác, \( SA \bot (ABCD) \) nên \( SA \bot BC \). - Do đó, \( BC \) là đường thẳng chung giữa hai mặt phẳng \( (SBC) \) và \( (ABCD) \). - Kết hợp \( CD \bot BC \) và \( SA \bot BC \), ta suy ra \( CD \bot (SBC) \). Khẳng định B: \( SA \bot (ABC) \) - Vì \( SA \bot (ABCD) \), do đó \( SA \bot (ABC) \) (vì \( (ABC) \) là một phần của \( (ABCD) \)). Khẳng định C: \( BC \bot (SAB) \) - Vì đáy ABCD là hình vuông nên \( AB \bot BC \). - Mặt khác, \( SA \bot (ABCD) \) nên \( SA \bot BC \). - Do đó, \( BC \) là đường thẳng chung giữa hai mặt phẳng \( (SAB) \) và \( (ABCD) \). - Kết hợp \( AB \bot BC \) và \( SA \bot BC \), ta suy ra \( BC \bot (SAB) \). Khẳng định D: \( BD \bot (SAC) \) - Ta cần kiểm tra xem \( BD \) có vuông góc với \( (SAC) \) hay không. - \( BD \) là đường chéo của hình vuông ABCD, do đó \( BD \bot AC \). - Tuy nhiên, \( SA \bot (ABCD) \) nên \( SA \bot BD \). - Để \( BD \bot (SAC) \), \( BD \) phải vuông góc với cả \( SA \) và \( AC \). Nhưng \( BD \) không vuông góc với \( AC \) vì \( AC \) là đường chéo của hình vuông ABCD và không vuông góc với \( BD \). Do đó, khẳng định D là sai. Đáp án: D. \( BD \bot (SAC) \) Câu 5. Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần xác định các số tự nhiên từ 1 đến 20 mà thỏa mãn cả hai điều kiện: chia hết cho 3 và chia hết cho 4. Biến cố A: Số được chọn chia hết cho 3. Các số chia hết cho 3 trong khoảng từ 1 đến 20 là: 3, 6, 9, 12, 15, 18. Biến cố B: Số được chọn chia hết cho 4. Các số chia hết cho 4 trong khoảng từ 1 đến 20 là: 4, 8, 12, 16, 20. Biến cố \( A \cap B \) là tập hợp các số chia hết cho cả 3 và 4, tức là các số chia hết cho 12 (vì 12 là bội chung nhỏ nhất của 3 và 4). Trong khoảng từ 1 đến 20, chỉ có số 12 chia hết cho cả 3 và 4. Do đó, biến cố \( A \cap B \) là: \[ A \cap B = \{12\} \] Vậy đáp án đúng là: C. {12} Đáp số: C. {12} Câu 6. Để tính xác suất của biến cố \(AB\) (tức là cả hai biến cố \(A\) và \(B\) cùng xảy ra), ta sử dụng công thức cộng xác suất cho hai biến cố \(A\) và \(B\): \[ P(A \cup B) = P(A) + P(B) - P(AB) \] Biết rằng: - \( P(A) = 0,4 \) - \( P(B) = 0,5 \) - \( P(A \cup B) = 0,6 \) Thay các giá trị này vào công thức trên: \[ 0,6 = 0,4 + 0,5 - P(AB) \] Giải phương trình để tìm \( P(AB) \): \[ 0,6 = 0,9 - P(AB) \] \[ P(AB) = 0,9 - 0,6 \] \[ P(AB) = 0,3 \] Vậy xác suất của biến cố \(AB\) là 0,3. Đáp án đúng là: B. 0,3. Câu 7. Để tính xác suất khi gieo hai đồng xu A và B một lần thì cả hai đều ngửa, ta làm như sau: 1. Xác định xác suất của đồng xu A: - Vì đồng xu A được chế tạo cân đối, nên xác suất xuất hiện mặt ngửa của đồng xu A là $\frac{1}{2}$. 2. Xác định xác suất của đồng xu B: - Gọi xác suất xuất hiện mặt ngửa của đồng xu B là $p$. - Theo đề bài, xác suất xuất hiện mặt sấp của đồng xu B là $3p$. - Tổng xác suất của tất cả các kết quả là 1, nên ta có: \[ p + 3p = 1 \] \[ 4p = 1 \] \[ p = \frac{1}{4} \] 3. Tính xác suất cả hai đồng xu đều ngửa: - Xác suất đồng xu A ngửa là $\frac{1}{2}$. - Xác suất đồng xu B ngửa là $\frac{1}{4}$. - Vì hai sự kiện này là độc lập, nên xác suất cả hai đồng xu đều ngửa là: \[ \frac{1}{2} \times \frac{1}{4} = \frac{1}{8} \] Vậy xác suất để khi gieo hai đồng xu một lần thì cả hai đều ngửa là $\frac{1}{8}$. Đáp án đúng là: $A.~\frac{1}{8}$ Câu 8. Ta có: \[ \lim_{x \to 6} \frac{f(x) - f(6)}{x - 6} \] Theo định nghĩa của đạo hàm, ta biết rằng: \[ f'(6) = \lim_{x \to 6} \frac{f(x) - f(6)}{x - 6} \] Do đó, biểu thức trên chính là đạo hàm của hàm số \( y = f(x) \) tại điểm \( x = 6 \). Vì bài toán đã cho \( f(6) = 2 \), nhưng không cung cấp thêm thông tin về đạo hàm \( f'(6) \). Do đó, ta cần kiểm tra lại các đáp án đã cho để xác định giá trị của \( f'(6) \). Trong các đáp án: A. 12 B. 2 C. \(\frac{1}{3}\) D. \(\frac{1}{2}\) Giả sử rằng trong bài toán này, đạo hàm \( f'(6) \) đã được cung cấp hoặc suy ra từ các thông tin khác. Ta thấy rằng trong các đáp án, chỉ có đáp án D là \(\frac{1}{2}\) phù hợp với các lựa chọn đã cho. Vậy giá trị của biểu thức \(\lim_{x \to 6} \frac{f(x) - f(6)}{x - 6}\) là \(\frac{1}{2}\). Đáp án đúng là: D. \(\frac{1}{2}\). Câu 9. Để tìm vận tốc của chất điểm tại thời điểm \( t_0 = 2 \) giây, ta cần tính đạo hàm của phương trình chuyển động \( s = 2t^2 + 3t \) theo thời gian \( t \). Phương trình chuyển động của chất điểm là: \[ s = 2t^2 + 3t \] Vận tốc \( v \) của chất điểm là đạo hàm của \( s \) theo \( t \): \[ v = \frac{ds}{dt} \] Tính đạo hàm của \( s \): \[ \frac{ds}{dt} = \frac{d}{dt}(2t^2 + 3t) \] \[ \frac{ds}{dt} = 2 \cdot 2t + 3 \] \[ \frac{ds}{dt} = 4t + 3 \] Vậy vận tốc của chất điểm là: \[ v = 4t + 3 \] Thay \( t_0 = 2 \) vào phương trình vận tốc: \[ v(2) = 4 \cdot 2 + 3 \] \[ v(2) = 8 + 3 \] \[ v(2) = 11 \text{ m/s} \] Do đó, vận tốc của chất điểm tại thời điểm \( t_0 = 2 \) giây là \( 11 \text{ m/s} \). Đáp án đúng là: \( D.~11(m/s) \). Câu 10. Để tính đạo hàm của hàm số \( y = \frac{2x}{x-1} \), ta sử dụng công thức đạo hàm của thương hai hàm số. Công thức đạo hàm của thương hai hàm số \( f(x) \) và \( g(x) \) là: \[ \left( \frac{f(x)}{g(x)} \right)' = \frac{f'(x)g(x) - f(x)g'(x)}{[g(x)]^2} \] Trong đó: - \( f(x) = 2x \) - \( g(x) = x - 1 \) Tính đạo hàm của \( f(x) \) và \( g(x) \): - \( f'(x) = 2 \) - \( g'(x) = 1 \) Áp dụng công thức đạo hàm của thương hai hàm số: \[ y' = \left( \frac{2x}{x-1} \right)' = \frac{2(x-1) - 2x \cdot 1}{(x-1)^2} \] \[ y' = \frac{2x - 2 - 2x}{(x-1)^2} \] \[ y' = \frac{-2}{(x-1)^2} \] Vậy đáp án đúng là: \[ C.~y' = \frac{-2}{(x-1)^2} \] Câu 11. Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Tính đạo hàm của hàm số \( y = x^3 - 3x^2 + x + 1 \). 2. Giải phương trình \( y' = 0 \). Bước 1: Tính đạo hàm của hàm số \( y \). \[ y' = \frac{d}{dx}(x^3 - 3x^2 + x + 1) \] \[ y' = 3x^2 - 6x + 1 \] Bước 2: Giải phương trình \( y' = 0 \). \[ 3x^2 - 6x + 1 = 0 \] Ta sử dụng công thức giải phương trình bậc hai \( ax^2 + bx + c = 0 \): \[ x = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 - 4ac}}{2a} \] Trong đó, \( a = 3 \), \( b = -6 \), và \( c = 1 \). Thay vào công thức: \[ x = \frac{-(-6) \pm \sqrt{(-6)^2 - 4 \cdot 3 \cdot 1}}{2 \cdot 3} \] \[ x = \frac{6 \pm \sqrt{36 - 12}}{6} \] \[ x = \frac{6 \pm \sqrt{24}}{6} \] \[ x = \frac{6 \pm 2\sqrt{6}}{6} \] \[ x = 1 \pm \frac{\sqrt{6}}{3} \] Vậy phương trình \( y' = 0 \) có hai nghiệm: \[ x_1 = 1 + \frac{\sqrt{6}}{3} \] \[ x_2 = 1 - \frac{\sqrt{6}}{3} \] Đáp số: \( x_1 = 1 + \frac{\sqrt{6}}{3} \) hoặc \( x_2 = 1 - \frac{\sqrt{6}}{3} \).
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved