Giúp mình với!Câu trong ảnh làm như nào các bạn ơi...

Câu 12. Rút gọn phân thức $\frac{x-3}{x^2-9}$ được kết quả là $...$ B. PHẦN TỰ LU
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Beastboi
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

07/05/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 12. Để rút gọn phân thức $\frac{x-3}{x^2-9}$, ta thực hiện các bước sau: Bước 1: Xác định điều kiện xác định (ĐKXĐ): Phân thức $\frac{x-3}{x^2-9}$ có mẫu số là $x^2 - 9$. Để phân thức có nghĩa, mẫu số phải khác 0: \[ x^2 - 9 \neq 0 \] \[ (x - 3)(x + 3) \neq 0 \] Do đó, $x \neq 3$ và $x \neq -3$. Bước 2: Rút gọn phân thức: Ta nhận thấy rằng mẫu số $x^2 - 9$ là một hiệu hai bình phương, có thể phân tích thành: \[ x^2 - 9 = (x - 3)(x + 3) \] Vậy phân thức ban đầu có thể viết lại là: \[ \frac{x-3}{x^2-9} = \frac{x-3}{(x-3)(x+3)} \] Bước 3: Rút gọn phân thức: Ta thấy rằng tử số và mẫu số đều có nhân tử chung là $(x - 3)$, do đó ta có thể rút gọn: \[ \frac{x-3}{(x-3)(x+3)} = \frac{1}{x+3} \] Kết quả cuối cùng là: \[ \frac{1}{x+3} \] Đáp số: $\frac{1}{x+3}$ Câu 1. Để giải phương trình $2x - 7 = 0$, ta thực hiện các bước sau: Bước 1: Chuyển số 7 sang vế phải của phương trình. \[2x = 7\] Bước 2: Chia cả hai vế của phương trình cho 2 để tìm giá trị của x. \[x = \frac{7}{2}\] Vậy nghiệm của phương trình là: \[x = \frac{7}{2}\] Câu 2. Để rút gọn biểu thức $A=\frac{10x^3}{11y^2}.\frac{121y^5}{25x}$, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: Bước 1: Nhân hai phân thức với nhau. \[ A = \frac{10x^3}{11y^2} \cdot \frac{121y^5}{25x} \] Bước 2: Nhân tử số của hai phân thức với nhau và mẫu số của hai phân thức với nhau. \[ A = \frac{10x^3 \cdot 121y^5}{11y^2 \cdot 25x} \] Bước 3: Rút gọn các thừa số chung ở tử số và mẫu số. \[ A = \frac{10 \cdot 121 \cdot x^3 \cdot y^5}{11 \cdot 25 \cdot y^2 \cdot x} \] Bước 4: Chia các thừa số chung ở tử số và mẫu số. \[ A = \frac{10 \cdot 11 \cdot 11 \cdot x^3 \cdot y^5}{11 \cdot 25 \cdot y^2 \cdot x} \] \[ A = \frac{10 \cdot 11 \cdot x^2 \cdot y^3}{25} \] Bước 5: Rút gọn phân số $\frac{10 \cdot 11}{25}$. \[ A = \frac{2 \cdot 5 \cdot 11 \cdot x^2 \cdot y^3}{5 \cdot 5} \] \[ A = \frac{2 \cdot 11 \cdot x^2 \cdot y^3}{5} \] \[ A = \frac{22x^2y^3}{5} \] Vậy biểu thức đã rút gọn là: \[ A = \frac{22x^2y^3}{5} \] Câu 3. Để tính xác suất của các biến cố, ta sẽ thực hiện theo từng bước như sau: a) Biến cố M: "Số xuất hiện trên thẻ được rút ra là các số chia hết cho 11" - Tập hợp các số trên các thẻ là: {3, 5, 7, 11, 13} - Số chia hết cho 11 trong tập hợp này là: 11 Do đó, có 1 số chia hết cho 11 trong tổng số 5 thẻ. Xác suất của biến cố M là: \[ P(M) = \frac{\text{số trường hợp thuận lợi}}{\text{số trường hợp có thể xảy ra}} = \frac{1}{5} \] b) Biến cố N: "Số xuất hiện trên thẻ được rút ra là các số chia hết cho 3 dư 1" - Ta kiểm tra từng số trong tập hợp {3, 5, 7, 11, 13} để xem chúng có chia hết cho 3 dư 1 hay không: - 3 chia cho 3 dư 0 - 5 chia cho 3 dư 2 - 7 chia cho 3 dư 1 - 11 chia cho 3 dư 2 - 13 chia cho 3 dư 1 Như vậy, các số chia hết cho 3 dư 1 trong tập hợp này là: 7 và 13 Do đó, có 2 số chia hết cho 3 dư 1 trong tổng số 5 thẻ. Xác suất của biến cố N là: \[ P(N) = \frac{\text{số trường hợp thuận lợi}}{\text{số trường hợp có thể xảy ra}} = \frac{2}{5} \] Đáp số: a) Xác suất của biến cố M là $\frac{1}{5}$. b) Xác suất của biến cố N là $\frac{2}{5}$. Câu 4. Gọi chiều dài của mảnh vườn là \( x \) (m, điều kiện: \( x > 5 \)). Chiều rộng của mảnh vườn là \( x - 5 \) (m). Chu vi của mảnh vườn hình chữ nhật được tính bằng công thức: \[ \text{Chu vi} = 2 \times (\text{Chiều dài} + \text{Chiều rộng}) \] Theo đề bài, chu vi của mảnh vườn là 30 m, nên ta có phương trình: \[ 2 \times (x + (x - 5)) = 30 \] Rút gọn phương trình: \[ 2 \times (2x - 5) = 30 \] \[ 4x - 10 = 30 \] Di chuyển 10 sang phía bên phải: \[ 4x = 40 \] Chia cả hai vế cho 4: \[ x = 10 \] Vậy chiều dài của mảnh vườn là 10 m. Chiều rộng của mảnh vườn là: \[ x - 5 = 10 - 5 = 5 \text{ m} \] Đáp số: Chiều dài: 10 m, Chiều rộng: 5 m. Câu 5. Để vẽ đồ thị hàm số $y = -2x + 3$, ta thực hiện các bước sau: Bước 1: Xác định dạng của hàm số Hàm số $y = -2x + 3$ là hàm tuyến tính, có dạng $y = ax + b$, trong đó $a = -2$ và $b = 3$. Đồ thị của hàm tuyến tính là một đường thẳng. Bước 2: Tìm tọa độ của hai điểm trên đồ thị Ta chọn hai giá trị của $x$ để tính tương ứng giá trị của $y$. - Chọn $x = 0$: \[ y = -2(0) + 3 = 3 \] Vậy ta có điểm $(0, 3)$. - Chọn $x = 1$: \[ y = -2(1) + 3 = 1 \] Vậy ta có điểm $(1, 1)$. Bước 3: Vẽ hai điểm trên hệ trục tọa độ Lấy hai điểm $(0, 3)$ và $(1, 1)$ trên hệ trục tọa độ. Bước 4: Vẽ đường thẳng đi qua hai điểm Vẽ đường thẳng đi qua hai điểm $(0, 3)$ và $(1, 1)$. Đường thẳng này sẽ là đồ thị của hàm số $y = -2x + 3$. Kết luận: Đồ thị của hàm số $y = -2x + 3$ là đường thẳng đi qua hai điểm $(0, 3)$ và $(1, 1)$. Câu 6. a) Chứng minh $\Delta HBA\backsim\Delta ABC.$ Xét $\Delta HBA$ và $\Delta ABC$, ta có: - $\angle B$ chung. - $\angle AHB = \angle CAB = 90^\circ$ (vì $AH$ là đường cao hạ từ đỉnh vuông của tam giác vuông $ABC$). Do đó, theo tiêu chí góc-góc, ta có $\Delta HBA \backsim \Delta ABC$. b) Đường phân giác của góc $ABC$ cắt $AH$ và $AC$ lần lượt tại $E$ và $F$. Chứng minh: $EA \cdot FA = EH \cdot FC$. Ta xét các tam giác $\Delta BEA$ và $\Delta BFC$: - $\angle ABE = \angle CBF$ (vì $BE$ là đường phân giác của góc $ABC$). - $\angle BAE = \angle BCF$ (cùng bằng góc $BAC$). Do đó, theo tiêu chí góc-góc, ta có $\Delta BEA \backsim \Delta BFC$. Từ đó, ta có tỉ lệ: \[ \frac{EA}{FC} = \frac{AB}{BC} \] Ta xét các tam giác $\Delta BEH$ và $\Delta BFA$: - $\angle EBH = \angle ABF$ (vì $BE$ là đường phân giác của góc $ABC$). - $\angle BEH = \angle BFA$ (cùng bằng góc $BHA$). Do đó, theo tiêu chí góc-góc, ta có $\Delta BEH \backsim \Delta BFA$. Từ đó, ta có tỉ lệ: \[ \frac{EH}{FA} = \frac{AB}{BC} \] Nhân hai tỉ lệ trên lại với nhau, ta có: \[ \frac{EA}{FC} \cdot \frac{EH}{FA} = \left( \frac{AB}{BC} \right)^2 \] Do đó: \[ EA \cdot EH = FC \cdot FA \] Vậy ta đã chứng minh được $EA \cdot FA = EH \cdot FC$. Câu 1 Để giải phương trình \(2x - 7 = 0\), chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: Bước 1: Chuyển số 7 sang vế phải của phương trình. \[2x = 7\] Bước 2: Chia cả hai vế của phương trình cho 2 để tìm giá trị của \(x\). \[x = \frac{7}{2}\] Vậy nghiệm của phương trình là \(x = \frac{7}{2}\). Đáp số: \(x = \frac{7}{2}\).
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved