Câu 3.
Để tìm địa phương có cân bằng ẩm nhỏ nhất, chúng ta cần tính cân bằng ẩm cho mỗi địa phương dựa trên công thức:
Cân bằng ẩm = Lượng mưa - Lượng bốc hơi
Bây giờ, chúng ta sẽ tính cân bằng ẩm cho từng địa phương:
1. Lạng Sơn:
Cân bằng ẩm = 1 31 - 1 002 = -871 mm
2. Sơn La:
Cân bằng ẩm = 1 408 - 938 = 470 mm
3. Hà Nội:
Cân bằng ẩm = 1 659 - 965 = 694 mm
4. Huế:
Cân bằng ẩm = 2 883 - 932 = 1 951 mm
5. Phan Thiết:
Cân bằng ẩm = 1 073 - 1 380 = -307 mm
So sánh các kết quả trên, chúng ta thấy rằng cân bằng ẩm nhỏ nhất thuộc về địa phương Lạng Sơn với giá trị -871 mm.
Vậy, địa phương có cân bằng ẩm nhỏ nhất là Lạng Sơn với cân bằng ẩm là -871 mm.
Câu 4.
Để tính tỉ trọng sản lượng thủy sản nuôi trồng trong tổng sản lượng thủy sản của nước ta, chúng ta cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: Tính sản lượng thủy sản nuôi trồng.
Sản lượng thủy sản nuôi trồng = Tổng sản lượng thủy sản - Sản lượng thủy sản khai thác
= 9108,1 - 3874,3
= 5233,8 (nghìn tấn)
Bước 2: Tính tỉ trọng sản lượng thủy sản nuôi trồng trong tổng sản lượng thủy sản.
Tỉ trọng sản lượng thủy sản nuôi trồng = (Sản lượng thủy sản nuôi trồng / Tổng sản lượng thủy sản) × 100%
= (5233,8 / 9108,1) × 100%
≈ 57,4%
Vậy tỉ trọng sản lượng thủy sản nuôi trồng trong tổng sản lượng thủy sản của nước ta là 57,4%.
Câu 5.
Để tính số thuê bao điện thoại bình quân đầu người của nước ta, chúng ta thực hiện các bước sau:
Bước 1: Chuyển đổi đơn vị để dễ dàng tính toán.
- Số thuê bao điện thoại: 128 926,4 nghìn thuê bao = 128 926 400 thuê bao.
- Số dân: 99,5 triệu người = 99 500 000 người.
Bước 2: Tính số thuê bao điện thoại bình quân đầu người.
- Số thuê bao điện thoại bình quân đầu người = Tổng số thuê bao điện thoại / Tổng số dân.
\[
\text{Số thuê bao điện thoại bình quân đầu người} = \frac{128 926 400}{99 500 000}
\]
Bước 3: Thực hiện phép chia.
\[
\frac{128 926 400}{99 500 000} \approx 1,29574
\]
Bước 4: Làm tròn kết quả đến một chữ số thập phân.
\[
1,29574 \approx 1,3
\]
Vậy, số thuê bao điện thoại bình quân đầu người của nước ta là 1,3 thuê bao/người.
Câu 6.
Để tính mật độ dân số của vùng Tây Nguyên, ta sử dụng công thức:
\[ \text{Mật độ dân số} = \frac{\text{Dân số}}{\text{Diện tích}} \]
Bước 1: Xác định dân số và diện tích của vùng Tây Nguyên.
- Dân số: 6,2 triệu người = 6,2 × 10^6 người
- Diện tích: 54,5 nghìn km² = 54,5 × 10^3 km²
Bước 2: Áp dụng công thức để tính mật độ dân số.
\[ \text{Mật độ dân số} = \frac{6,2 \times 10^6}{54,5 \times 10^3} \]
Bước 3: Tính toán.
\[ \text{Mật độ dân số} = \frac{6,2 \times 10^6}{54,5 \times 10^3} = \frac{6,2}{54,5} \times 10^{6-3} = \frac{6,2}{54,5} \times 10^3 \]
\[ \frac{6,2}{54,5} \approx 0,1138 \]
\[ \text{Mật độ dân số} \approx 0,1138 \times 10^3 = 113,8 \]
Bước 4: Làm tròn kết quả đến hàng đơn vị.
\[ 113,8 \approx 114 \]
Vậy mật độ dân số của vùng Tây Nguyên là 114 người/km².