giúp mình với

rotate image
ADS
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Vy Thảo
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
ADS
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

08/05/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1. Để giải quyết các phần của bài toán này, chúng ta sẽ tính xác suất của từng biến cố theo yêu cầu. a) Xác suất có đúng 1 người câu được cá Xác suất có đúng 1 người câu được cá là tổng xác suất của các trường hợp sau: - Người thứ nhất câu được cá, người thứ hai và người thứ ba không câu được cá. - Người thứ hai câu được cá, người thứ nhất và người thứ ba không câu được cá. - Người thứ ba câu được cá, người thứ nhất và người thứ hai không câu được cá. Ta có: - Xác suất người thứ nhất câu được cá là 0,5. - Xác suất người thứ hai không câu được cá là 1 - 0,4 = 0,6. - Xác suất người thứ ba không câu được cá là 1 - 0,3 = 0,7. Tương tự cho các trường hợp khác. Do đó, xác suất có đúng 1 người câu được cá là: b) Xác suất có đúng 2 người câu được cá Xác suất có đúng 2 người câu được cá là tổng xác suất của các trường hợp sau: - Người thứ nhất và người thứ hai câu được cá, người thứ ba không câu được cá. - Người thứ nhất và người thứ ba câu được cá, người thứ hai không câu được cá. - Người thứ hai và người thứ ba câu được cá, người thứ nhất không câu được cá. Ta có: - Xác suất người thứ nhất và người thứ hai câu được cá, người thứ ba không câu được cá là: - Xác suất người thứ nhất và người thứ ba câu được cá, người thứ hai không câu được cá là: - Xác suất người thứ hai và người thứ ba câu được cá, người thứ nhất không câu được cá là: Do đó, xác suất có đúng 2 người câu được cá là: c) Xác suất người thứ 3 luôn luôn câu được cá Xác suất người thứ 3 luôn luôn câu được cá là: d) Xác suất có ít nhất 1 người câu được cá Xác suất có ít nhất 1 người câu được cá là: Xác suất không ai câu được cá là: Do đó, xác suất có ít nhất 1 người câu được cá là: Đáp số: a) Xác suất có đúng 1 người câu được cá: 0,44 b) Xác suất có đúng 2 người câu được cá: 0,29 c) Xác suất người thứ 3 luôn luôn câu được cá: 0,3 d) Xác suất có ít nhất 1 người câu được cá: 0,79 Câu 2. a) Ta có nên . Mặt khác, ABCD là hình thoi nên . Do đó, . b) Gọi H là trung điểm của AC thì . Ta có . Vậy góc giữa SD và (ABCD) nhỏ hơn . c) Ta có nên . Mặt khác, ABCD là hình thoi nên . Do đó, , suy ra . d) Ta có nên . Do đó, góc giữa đường thẳng SD và mặt phẳng (ACD) bằng góc giữa SD và DA, tức là góc SDA. Ta có . Vậy số đo của góc nhị diện [S,CD,A] nhỏ hơn . Câu 1. Điều kiện: , suy ra Bất phương trình đã cho tương đương với: Do đó: Giải bất phương trình này, ta có: Lấy giao của điều kiện ban đầu và khoảng nghiệm vừa tìm được: Tích các nghiệm của bất phương trình trong khoảng này là: Đáp số: Câu 2. Để tìm góc giữa mặt bên và mặt đáy của kim tự tháp Kheops, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Xác định các yếu tố liên quan: - Kim tự tháp Kheops là hình chóp đều với đáy là hình vuông. - Mỗi cạnh bên của kim tự tháp dài 214m. - Cạnh đáy của kim tự tháp dài 230m. 2. Tìm chiều cao của kim tự tháp: - Gọi là chiều cao của kim tự tháp. - Gọi là đường chéo của đáy hình vuông. - Đường chéo của hình vuông cạnh 230m là: - Ta có tam giác vuông với các cạnh là , , và cạnh bên 214m. - Áp dụng định lý Pythagoras: 3. Tìm góc giữa mặt bên và mặt đáy: - Gọi là góc giữa mặt bên và mặt đáy. - Trong tam giác vuông với các cạnh là , , và cạnh bên 214m, ta có: - Tính góc : Vậy góc giữa mặt bên và mặt đáy của kim tự tháp Kheops là khoảng 50.4°. Câu 3. Để tính xác suất để khi gieo hai đồng xu A và B một lần thì cả hai đều ngửa, chúng ta sẽ làm theo các bước sau: 1. Tìm xác suất xuất hiện mặt ngửa của đồng xu A: - Vì đồng xu A được chế tạo cân đối, nên xác suất xuất hiện mặt ngửa của đồng xu A là: 2. Tìm xác suất xuất hiện mặt ngửa của đồng xu B: - Gọi xác suất xuất hiện mặt ngửa của đồng xu B là . Xác suất xuất hiện mặt sấp của đồng xu B là . - Tổng xác suất của tất cả các kết quả phải bằng 1, do đó: - Vậy xác suất xuất hiện mặt ngửa của đồng xu B là: 3. Tính xác suất để khi gieo hai đồng xu một lần thì cả hai đều ngửa: - Vì hai đồng xu được gieo độc lập, nên xác suất để cả hai đồng xu đều ngửa là tích của xác suất xuất hiện mặt ngửa của mỗi đồng xu: Vậy xác suất để khi gieo hai đồng xu một lần thì cả hai đều ngửa là: Câu 4. Để tìm thời điểm mà gia tốc của chuyển động đạt giá trị lớn nhất, chúng ta cần thực hiện các bước sau: 1. Tìm vận tốc tức thời: Vận tốc tức thời là đạo hàm của phương trình chuyển động : 2. Tìm gia tốc tức thời: Gia tốc tức thời là đạo hàm của vận tốc tức thời : 3. Tìm giá trị lớn nhất của gia tốc: Để tìm giá trị lớn nhất của gia tốc, chúng ta cần tìm đạo hàm của và đặt nó bằng 0 để tìm các điểm cực trị: Đặt đạo hàm này bằng 0: 4. Kiểm tra tính chất của điểm cực trị: Để kiểm tra xem là điểm cực đại hay cực tiểu, chúng ta có thể sử dụng đạo hàm bậc hai: Vì đạo hàm bậc hai là âm (), nên là điểm cực đại của gia tốc. 5. Kết luận: Gia tốc của chuyển động đạt giá trị lớn nhất tại thời điểm . Vậy, gia tốc của chuyển động đạt giá trị lớn nhất tại thời điểm . Câu 5 Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Xác định các thông số ban đầu và điều kiện đã cho. 2. Tính tỉ lệ tăng trưởng . 3. Tìm thời gian để số lượng vi khuẩn đạt ít nhất 120000 con. Bước 1: Xác định các thông số ban đầu và điều kiện đã cho. - Số lượng vi khuẩn ban đầu con. - Sau 6 giờ (360 phút), số lượng vi khuẩn là 2000 con. Bước 2: Tính tỉ lệ tăng trưởng . Ta có công thức: Thay vào các giá trị đã biết: Chia cả hai vế cho 500: Lấy logarit tự nhiên của cả hai vế: Tính : Bước 3: Tìm thời gian để số lượng vi khuẩn đạt ít nhất 120000 con. Ta có: Chia cả hai vế cho 500: Lấy logarit tự nhiên của cả hai vế: Thay vào: Giải ra : Tính giá trị cụ thể: Chuyển đổi sang giờ: Vậy, ít nhất sau khoảng 24 giờ, số lượng vi khuẩn đạt ít nhất 120000 con. Câu 6 Để tính xác suất để chọn được một học sinh học tốt môn Ngữ văn hoặc môn Toán, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Tìm số học sinh học tốt ít nhất một môn: - Tổng số học sinh lớp học là 40. - Số học sinh không học tốt cả hai môn là 13. - Vậy số học sinh học tốt ít nhất một môn là: 2. Tìm số học sinh học tốt môn Ngữ văn hoặc môn Toán: - Số học sinh học tốt môn Toán là 20. - Số học sinh học tốt môn Ngữ văn là 17. - Số học sinh học tốt ít nhất một môn là 27. - Ta áp dụng công thức: Trong đó: - là số học sinh học tốt ít nhất một môn (27 học sinh). - là số học sinh học tốt môn Toán (20 học sinh). - là số học sinh học tốt môn Ngữ văn (17 học sinh). - là số học sinh học tốt cả hai môn. Thay vào công thức: Giải ra ta được: 3. Tính xác suất: - Số học sinh học tốt môn Ngữ văn hoặc môn Toán là: - Xác suất để chọn được một học sinh học tốt môn Ngữ văn hoặc môn Toán là: Vậy xác suất để chọn được một học sinh học tốt môn Ngữ văn hoặc môn Toán là . Câu 1 Để viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số tại điểm có hoành độ , ta thực hiện các bước sau: Bước 1: Tìm tọa độ điểm tiếp xúc - Thay vào hàm số để tìm tung độ tương ứng: - Vậy điểm tiếp xúc là . Bước 2: Tính đạo hàm của hàm số - Đạo hàm của là: Bước 3: Tính giá trị của đạo hàm tại điểm - Thay vào đạo hàm: - Vậy hệ số góc của tiếp tuyến tại điểm . Bước 4: Viết phương trình tiếp tuyến - Phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số tại điểm với hệ số góc là: - Thay vào phương trình trên: - Rút gọn phương trình: Kết luận: Phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số tại điểm có hoành độ là: Câu 2. Để tính số tiền mua kim loại dùng để làm thiết bị, chúng ta cần tính thể tích của cả hai phần: phần dưới là khối lăng trụ tứ giác đều và phần trên là khối chóp tứ giác đều. Sau đó, nhân tổng thể tích này với giá tiền mua kim loại. Bước 1: Tính thể tích của khối lăng trụ tứ giác đều Khối lăng trụ tứ giác đều có đáy là hình vuông cạnh và chiều cao . Thể tích của khối lăng trụ tứ giác đều: Bước 2: Tính thể tích của khối chóp tứ giác đều Khối chóp tứ giác đều có đáy là hình vuông cạnh và chiều cao . Thể tích của khối chóp tứ giác đều: Bước 3: Tính tổng thể tích của thiết bị Tổng thể tích của thiết bị: Bước 4: Tính số tiền mua kim loại Giá tiền mua kim loại là 2500 đồng . Số tiền mua kim loại: Bước 5: Áp dụng dữ liệu cụ thể Giả sử cạnh đáy , chiều cao lăng trụ , chiều cao chóp . Thể tích của khối lăng trụ: Thể tích của khối chóp: Tổng thể tích của thiết bị: Số tiền mua kim loại: Chuyển đổi sang nghìn đồng: Vậy số tiền mua kim loại dùng để làm thiết bị đó là 6250 nghìn đồng.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

logo footer
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
app store ch play
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved
gift-box
survey
survey
Đặt câu hỏi