Câu 11:
Để tính tích phân $\int^3_1\frac{x+2}{x}\,dx$, ta thực hiện các bước sau:
Bước 1: Tách phân thức trong tích phân:
\[
\int^3_1 \frac{x+2}{x} \, dx = \int^3_1 \left( \frac{x}{x} + \frac{2}{x} \right) \, dx = \int^3_1 \left( 1 + \frac{2}{x} \right) \, dx
\]
Bước 2: Tính từng phần của tích phân:
\[
\int^3_1 \left( 1 + \frac{2}{x} \right) \, dx = \int^3_1 1 \, dx + \int^3_1 \frac{2}{x} \, dx
\]
Bước 3: Tính từng tích phân riêng lẻ:
\[
\int^3_1 1 \, dx = [x]_1^3 = 3 - 1 = 2
\]
\[
\int^3_1 \frac{2}{x} \, dx = 2 \int^3_1 \frac{1}{x} \, dx = 2 [\ln |x|]_1^3 = 2 (\ln 3 - \ln 1) = 2 \ln 3
\]
Bước 4: Cộng lại các kết quả:
\[
\int^3_1 \frac{x+2}{x} \, dx = 2 + 2 \ln 3
\]
So sánh với dạng $a + b \ln c$:
\[
2 + 2 \ln 3 = a + b \ln c
\]
Ta nhận thấy rằng $a = 2$, $b = 2$, và $c = 3$.
Bước 5: Tính tổng $S = a + b + c$:
\[
S = 2 + 2 + 3 = 7
\]
Vậy đáp án đúng là:
C. 7
Câu 12:
Để tính $P(B|A)$, ta cần sử dụng công thức xác suất điều kiện và các thông tin đã cho.
Trước tiên, ta biết rằng:
\[ P(A|B) = \frac{P(A \cap B)}{P(B)} \]
Từ đó suy ra:
\[ P(A \cap B) = P(A|B) \cdot P(B) \]
\[ P(A \cap B) = 0,3 \cdot 0,7 = 0,21 \]
Tiếp theo, ta sử dụng công thức xác suất điều kiện để tính $P(B|A)$:
\[ P(B|A) = \frac{P(A \cap B)}{P(A)} \]
\[ P(B|A) = \frac{0,21}{0,5} = \frac{21}{50} \]
Vậy đáp án đúng là:
\[ D.~\frac{21}{50} \]
Câu 13.
Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta sẽ kiểm tra từng mệnh đề một để xác định mệnh đề nào là sai.
- Mệnh đề A: $\int f(x)dx = F(x) + C$
Đây là định nghĩa của nguyên hàm. Nếu $F(x)$ là một nguyên hàm của $f(x)$, thì $\int f(x)dx = F(x) + C$, trong đó $C$ là hằng số tích phân. Mệnh đề này đúng.
- Mệnh đề B: $(\int f(x)dx)' = f(x)$
Theo định lý cơ bản của Calculus, đạo hàm của nguyên hàm của một hàm số lại chính là hàm số ban đầu. Do đó, $(\int f(x)dx)' = f(x)$. Mệnh đề này đúng.
- Mệnh đề C: $(\int f(x)dx)' = f'(x)$
Đạo hàm của nguyên hàm của $f(x)$ là $f(x)$, không phải là đạo hàm của $f(x)$. Do đó, $(\int f(x)dx)' = f(x)$, không phải là $f'(x)$. Mệnh đề này sai.
- Mệnh đề D: $(\int f(x)dx)' = F'(x)$
Vì $F(x)$ là một nguyên hàm của $f(x)$, nên đạo hàm của $F(x)$ là $f(x)$. Do đó, $(\int f(x)dx)' = F'(x) = f(x)$. Mệnh đề này đúng.
Từ các phân tích trên, chúng ta thấy rằng mệnh đề C là mệnh đề sai.
Đáp án: C.
Câu 14.
Để tính \( I = \int_{0}^{2} f(3x) \, dx \), ta thực hiện phép đổi biến số.
Gọi \( u = 3x \). Khi đó, \( du = 3 \, dx \) hoặc \( dx = \frac{1}{3} \, du \).
Khi \( x = 0 \), ta có \( u = 3 \cdot 0 = 0 \).
Khi \( x = 2 \), ta có \( u = 3 \cdot 2 = 6 \).
Do đó, ta có thể viết lại tích phân \( I \) dưới dạng:
\[ I = \int_{0}^{2} f(3x) \, dx = \int_{0}^{6} f(u) \cdot \frac{1}{3} \, du = \frac{1}{3} \int_{0}^{6} f(u) \, du. \]
Theo đề bài, ta biết rằng:
\[ \int_{0}^{6} f(x) \, dx = 12. \]
Vậy:
\[ I = \frac{1}{3} \cdot 12 = 4. \]
Đáp án đúng là: \( D.~I = 4 \).
Câu 15.
Để tính quãng đường mà vật đã di chuyển trong khoảng thời gian từ \( t = 0 \) đến \( t = \frac{3\pi}{4} \), ta cần sử dụng công thức tính quãng đường từ vận tốc \( v(t) \):
\[ s(t) = \int_{0}^{\frac{3\pi}{4}} |v(t)| \, dt \]
Trong đó, \( v(t) = 1 - 2\sin(2t) \).
Ta sẽ kiểm tra dấu của \( v(t) \) trên khoảng thời gian từ \( t = 0 \) đến \( t = \frac{3\pi}{4} \):
- Khi \( t = 0 \):
\[ v(0) = 1 - 2\sin(0) = 1 \]
- Khi \( t = \frac{\pi}{4} \):
\[ v\left(\frac{\pi}{4}\right) = 1 - 2\sin\left(\frac{\pi}{2}\right) = 1 - 2 = -1 \]
- Khi \( t = \frac{3\pi}{4} \):
\[ v\left(\frac{3\pi}{4}\right) = 1 - 2\sin\left(\frac{3\pi}{2}\right) = 1 + 2 = 3 \]
Như vậy, \( v(t) \) thay đổi dấu ở \( t = \frac{\pi}{4} \). Do đó, ta cần chia tích phân thành hai phần để tính quãng đường:
\[ s(t) = \int_{0}^{\frac{\pi}{4}} |1 - 2\sin(2t)| \, dt + \int_{\frac{\pi}{4}}^{\frac{3\pi}{4}} |1 - 2\sin(2t)| \, dt \]
Trên khoảng \( [0, \frac{\pi}{4}] \), \( 1 - 2\sin(2t) \leq 0 \), nên \( |1 - 2\sin(2t)| = -(1 - 2\sin(2t)) = 2\sin(2t) - 1 \).
Trên khoảng \( [\frac{\pi}{4}, \frac{3\pi}{4}] \), \( 1 - 2\sin(2t) \geq 0 \), nên \( |1 - 2\sin(2t)| = 1 - 2\sin(2t) \).
Do đó, ta có:
\[ s(t) = \int_{0}^{\frac{\pi}{4}} (2\sin(2t) - 1) \, dt + \int_{\frac{\pi}{4}}^{\frac{3\pi}{4}} (1 - 2\sin(2t)) \, dt \]
Tính từng tích phân riêng lẻ:
\[ \int_{0}^{\frac{\pi}{4}} (2\sin(2t) - 1) \, dt = \left[ -\cos(2t) - t \right]_{0}^{\frac{\pi}{4}} = \left( -\cos\left(\frac{\pi}{2}\right) - \frac{\pi}{4} \right) - \left( -\cos(0) - 0 \right) = 0 - \frac{\pi}{4} + 1 = 1 - \frac{\pi}{4} \]
\[ \int_{\frac{\pi}{4}}^{\frac{3\pi}{4}} (1 - 2\sin(2t)) \, dt = \left[ t + \cos(2t) \right]_{\frac{\pi}{4}}^{\frac{3\pi}{4}} = \left( \frac{3\pi}{4} + \cos\left(\frac{3\pi}{2}\right) \right) - \left( \frac{\pi}{4} + \cos\left(\frac{\pi}{2}\right) \right) = \frac{3\pi}{4} + 0 - \frac{\pi}{4} - 0 = \frac{2\pi}{4} = \frac{\pi}{2} \]
Vậy tổng quãng đường là:
\[ s(t) = \left( 1 - \frac{\pi}{4} \right) + \frac{\pi}{2} = 1 - \frac{\pi}{4} + \frac{2\pi}{4} = 1 + \frac{\pi}{4} \]
Do đó, đáp án đúng là:
\[ A.~s(t) = \int_{0}^{\frac{3\pi}{4}} (1 - 2\sin(2t)) \, dt \]
Đáp án: A.
Câu 16.
Để tính thể tích khối tròn xoay được tạo thành khi quay hình phẳng D quanh trục hoành, ta áp dụng công thức thể tích khối tròn xoay.
Hình phẳng D được giới hạn bởi đồ thị hàm số \( y = f(x) \), trục hoành và hai đường thẳng \( x = a \) và \( x = b \) (với \( a < b \)).
Khi quay hình phẳng này quanh trục hoành, ta sẽ tạo thành một khối tròn xoay. Thể tích \( V \) của khối tròn xoay này được tính theo công thức:
\[ V = \pi \int_{a}^{b} [f(x)]^2 \, dx \]
Lập luận từng bước:
1. Xác định hình phẳng D: Hình phẳng D được giới hạn bởi đồ thị hàm số \( y = f(x) \), trục hoành và hai đường thẳng \( x = a \) và \( x = b \).
2. Quay hình phẳng D quanh trục hoành: Khi quay hình phẳng này quanh trục hoành, mỗi phần tử diện tích của D sẽ tạo thành một phần tử thể tích của khối tròn xoay.
3. Áp dụng công thức thể tích khối tròn xoay: Công thức thể tích khối tròn xoay được tạo thành khi quay một hình phẳng giới hạn bởi đồ thị hàm số \( y = f(x) \), trục hoành và hai đường thẳng \( x = a \) và \( x = b \) quanh trục hoành là:
\[ V = \pi \int_{a}^{b} [f(x)]^2 \, dx \]
Do đó, đáp án đúng là:
\[ A.~V = \pi \int_{a}^{b} [f(x)]^2 \, dx \]
Câu 17.
Mặt phẳng $(\alpha)$ có dạng $\frac{x}{-2} + \frac{y}{-1} + \frac{z}{3} = 1$. Ta viết lại phương trình này dưới dạng tổng quát:
\[ -\frac{1}{2}x - y + \frac{1}{3}z = 1 \]
Nhân cả hai vế với 6 để loại bỏ các phân số:
\[ -3x - 6y + 2z = 6 \]
Phương trình tổng quát của mặt phẳng là $Ax + By + Cz + D = 0$, trong đó $(A, B, C)$ là các hệ số của $x, y, z$ tương ứng. Từ phương trình trên, ta nhận thấy rằng:
\[ A = -3, \quad B = -6, \quad C = 2 \]
Do đó, vectơ pháp tuyến của mặt phẳng $(\alpha)$ là $\overrightarrow{n} = (-3, -6, 2)$.
So sánh với các đáp án đã cho:
- A. $\overrightarrow{n} = (3, 6, -2)$
- B. $\overrightarrow{n} = (2, -1, 3)$
- C. $\overrightarrow{n} = (-3, -6, -2)$
- D. $\overrightarrow{n} = (-2, -1, 3)$
Ta thấy rằng $\overrightarrow{n} = (-3, -6, 2)$ khớp với vectơ pháp tuyến của mặt phẳng $(\alpha)$.
Vậy đáp án đúng là:
\[ \boxed{D.~\overrightarrow{n} = (-2, -1, 3)} \]