Câu 10.
Để giải bài toán này, chúng ta cần tìm số tiền gửi tiết kiệm ít nhất sao cho số tiền lãi hằng tháng ít nhất là 3 triệu đồng với lãi suất 0,4% / tháng.
Bước 1: Xác định lãi suất và số tiền lãi mong muốn.
- Lãi suất gửi tiết kiệm kì hạn một tháng là 0,4% / tháng.
- Số tiền lãi hằng tháng ít nhất là 3 triệu đồng.
Bước 2: Áp dụng công thức tính lãi suất.
- Số tiền lãi = Số tiền gửi × Lãi suất
Bước 3: Tìm số tiền gửi ít nhất.
- Gọi số tiền gửi là \( P \) (triệu đồng).
- Ta có phương trình: \( P \times 0,4\% = 3 \)
Bước 4: Chuyển đổi phần trăm thành số thập phân.
- \( 0,4\% = \frac{0,4}{100} = 0,004 \)
Bước 5: Thay vào phương trình và giải phương trình.
\[ P \times 0,004 = 3 \]
\[ P = \frac{3}{0,004} \]
\[ P = 750 \]
Vậy số tiền gửi tiết kiệm ít nhất là 750 triệu đồng.
Đáp án đúng là: C. 750.
Câu 11.
Để tìm điều kiện xác định của phương trình $\frac{2}{x-2} + \frac{1}{x+3} = \frac{3}{x^2+9}$, chúng ta cần đảm bảo rằng các mẫu số của các phân thức không bằng không.
1. Mẫu số của phân thức đầu tiên là \(x - 2\). Để phân thức này có nghĩa, ta cần:
\[ x - 2 \neq 0 \]
\[ x \neq 2 \]
2. Mẫu số của phân thức thứ hai là \(x + 3\). Để phân thức này có nghĩa, ta cần:
\[ x + 3 \neq 0 \]
\[ x \neq -3 \]
3. Mẫu số của phân thức thứ ba là \(x^2 + 9\). Ta cần kiểm tra xem mẫu số này có thể bằng không hay không:
\[ x^2 + 9 = 0 \]
\[ x^2 = -9 \]
Phương trình \(x^2 = -9\) không có nghiệm thực vì bình phương của một số thực luôn dương hoặc bằng không. Do đó, mẫu số \(x^2 + 9\) luôn khác 0 với mọi giá trị của \(x\).
Từ các điều kiện trên, ta thấy rằng điều kiện xác định của phương trình là:
\[ x \neq 2 \text{ và } x \neq -3 \]
Vậy đáp án đúng là:
\[ A.~x \neq 2; x \neq -3 \]
Câu 12.
Gọi số dụng cụ xí nghiệp 1 phải làm theo kế hoạch là x (dụng cụ, điều kiện: x > 0).
Số dụng cụ xí nghiệp 2 phải làm theo kế hoạch là 360 - x (dụng cụ).
Trên thực tế, xí nghiệp 1 làm được số dụng cụ là:
\[ x + 0.12x = 1.12x \]
Trên thực tế, xí nghiệp 2 làm được số dụng cụ là:
\[ (360 - x) + 0.1(360 - x) = 1.1(360 - x) \]
Theo đề bài, tổng số dụng cụ cả hai xí nghiệp làm trên thực tế là 400 dụng cụ, ta có phương trình:
\[ 1.12x + 1.1(360 - x) = 400 \]
Giải phương trình này:
\[ 1.12x + 396 - 1.1x = 400 \]
\[ 0.02x + 396 = 400 \]
\[ 0.02x = 400 - 396 \]
\[ 0.02x = 4 \]
\[ x = \frac{4}{0.02} \]
\[ x = 200 \]
Vậy số dụng cụ xí nghiệp 2 phải làm theo kế hoạch là:
\[ 360 - 200 = 160 \text{ dụng cụ} \]
Đáp án đúng là: A. 160 dụng cụ.
Câu 13.
Để phương trình $2x^2 - x - m + 1 = 0$ có hai nghiệm phân biệt, ta cần điều kiện của biệt thức $\Delta$ lớn hơn 0.
Biệt thức của phương trình bậc hai $ax^2 + bx + c = 0$ là:
\[ \Delta = b^2 - 4ac \]
Áp dụng vào phương trình $2x^2 - x - m + 1 = 0$, ta có:
- $a = 2$
- $b = -1$
- $c = -m + 1$
Tính biệt thức $\Delta$:
\[ \Delta = (-1)^2 - 4 \cdot 2 \cdot (-m + 1) \]
\[ \Delta = 1 + 8(m - 1) \]
\[ \Delta = 1 + 8m - 8 \]
\[ \Delta = 8m - 7 \]
Để phương trình có hai nghiệm phân biệt, ta cần:
\[ \Delta > 0 \]
\[ 8m - 7 > 0 \]
\[ 8m > 7 \]
\[ m > \frac{7}{8} \]
Vậy giá trị của tham số $m$ để phương trình có hai nghiệm phân biệt là:
\[ m > \frac{7}{8} \]
Đáp án đúng là: D. $m > \frac{7}{8}$
Câu 14.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tìm tọa độ giao điểm của (P) và (d):
Thay \( y = x^2 \) vào phương trình \( y = (1 - 2m)x + 5m + 8 \):
\[
x^2 = (1 - 2m)x + 5m + 8
\]
Đặt phương trình bậc hai:
\[
x^2 - (1 - 2m)x - (5m + 8) = 0
\]
2. Điều kiện để (P) cắt (d) tại hai điểm phân biệt:
Phương trình bậc hai có hai nghiệm phân biệt khi:
\[
\Delta = (1 - 2m)^2 + 4(5m + 8) > 0
\]
\[
\Delta = 1 - 4m + 4m^2 + 20m + 32 > 0
\]
\[
\Delta = 4m^2 + 16m + 33 > 0
\]
Ta thấy rằng \( \Delta = 4m^2 + 16m + 33 \) luôn dương vì nó là một tam thức bậc hai có hệ số cao nhất dương và không có nghiệm thực (vì \( b^2 - 4ac < 0 \)).
3. Tìm tọa độ giao điểm:
Gọi hai nghiệm của phương trình bậc hai là \( x_1 \) và \( x_2 \). Theo bài toán, điểm nằm bên phải có tung độ gấp 4 lần điểm nằm bên trái:
\[
x_2^2 = 4x_1^2
\]
Điều này có nghĩa là \( x_2 = 2x_1 \) hoặc \( x_2 = -2x_1 \). Vì hai điểm nằm về hai phía của trục tung, ta chọn \( x_2 = -2x_1 \).
4. Áp dụng công thức Viète:
Tổng và tích của các nghiệm:
\[
x_1 + x_2 = 1 - 2m
\]
\[
x_1 \cdot x_2 = -(5m + 8)
\]
Thay \( x_2 = -2x_1 \) vào:
\[
x_1 - 2x_1 = 1 - 2m
\]
\[
-x_1 = 1 - 2m
\]
\[
x_1 = 2m - 1
\]
\[
x_1 \cdot (-2x_1) = -(5m + 8)
\]
\[
-2x_1^2 = -(5m + 8)
\]
\[
2x_1^2 = 5m + 8
\]
Thay \( x_1 = 2m - 1 \) vào:
\[
2(2m - 1)^2 = 5m + 8
\]
\[
2(4m^2 - 4m + 1) = 5m + 8
\]
\[
8m^2 - 8m + 2 = 5m + 8
\]
\[
8m^2 - 13m - 6 = 0
\]
5. Giải phương trình bậc hai:
\[
m = \frac{13 \pm \sqrt{169 + 192}}{16}
\]
\[
m = \frac{13 \pm 25}{16}
\]
\[
m = \frac{38}{16} = \frac{19}{8} \quad \text{hoặc} \quad m = \frac{-12}{16} = -\frac{3}{4}
\]
6. Tổng các giá trị của m:
\[
S = \frac{19}{8} + \left(-\frac{3}{4}\right) = \frac{19}{8} - \frac{6}{8} = \frac{13}{8}
\]
Vậy giá trị của S là \(\boxed{\frac{13}{8}}\).
Câu 15.
Để tìm tần số của "Điểm thi môn Toán đạt điểm 8", chúng ta sẽ xem xét bảng tần số đã cho:
| Điểm thi môn Toán | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 |
|-------------------|---|---|---|---|----|
| Tần số | 5 | 8 | 12| 7 | 3 |
Bảng tần số này cho thấy:
- Số học sinh đạt điểm 6 là 5 học sinh.
- Số học sinh đạt điểm 7 là 8 học sinh.
- Số học sinh đạt điểm 8 là 12 học sinh.
- Số học sinh đạt điểm 9 là 7 học sinh.
- Số học sinh đạt điểm 10 là 3 học sinh.
Vậy tần số của "Điểm thi môn Toán đạt điểm 8" là 12.
Đáp án đúng là: B. 12.
Câu 16.
Để tìm tần số tương đối ghép nhóm của nhóm số liệu [10;11), chúng ta thực hiện các bước sau:
Bước 1: Tính tổng số ngày trong tháng 4:
Tổng số ngày = 9 + 12 + 6 + 3 = 30 (ngày)
Bước 2: Tìm tần số tương đối của nhóm số liệu [10;11):
Tần số tương đối = (Tần số của nhóm số liệu [10;11) / Tổng số ngày) × 100%
= (9 / 30) × 100%
= 0,3 × 100%
= 30%
Vậy tần số tương đối ghép nhóm của nhóm số liệu [10;11) là 30%.
Đáp án đúng là: C. 30%.