Bài 1. Một chiếc hộp có 20 thẻ giống nhau được đánh số từ 1 đến 20. Rút ngẫu nhiên hai thẻ rồi nhân hai số ghi trên hai thẻ với nhau. Gọi A là biến cố "Rút được một thẻ đánh số chẵn và một thẻ đánh số...

thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Tuan Anh
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

09/05/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Bài 1. Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta sẽ thực hiện từng bước một. a) Biến cố "Tích hai số ghi trên hai thẻ là một số chẵn" là \(A \cup B\). - Biến cố \(A\) là "Rút được một thẻ đánh số chẵn và một thẻ đánh số lẻ". - Biến cố \(B\) là "Rút được hai thẻ đều đánh số chẵn". Tích của hai số là số chẵn nếu ít nhất một trong hai số là số chẵn. Do đó, biến cố "tích hai số ghi trên hai thẻ là một số chẵn" bao gồm cả trường hợp rút được một thẻ chẵn và một thẻ lẻ (biến cố \(A\)) và trường hợp rút được hai thẻ đều chẵn (biến cố \(B\)). Vậy biến cố này là \(A \cup B\). b) \(P(A \cup B) = P(A) + P(B)\) Công thức tính xác suất của biến cố \(A \cup B\) là: \[ P(A \cup B) = P(A) + P(B) - P(A \cap B) \] Trong trường hợp này, \(A \cap B\) là rỗng vì không thể cùng lúc rút được một thẻ chẵn và một thẻ lẻ và hai thẻ đều chẵn. Do đó: \[ P(A \cap B) = 0 \] Vậy: \[ P(A \cup B) = P(A) + P(B) \] c) \(P(A) < P(B)\) - Số thẻ chẵn là 10 (2, 4, 6, ..., 20). - Số thẻ lẻ là 10 (1, 3, 5, ..., 19). Xác suất rút được một thẻ chẵn và một thẻ lẻ: \[ P(A) = \frac{\binom{10}{1} \cdot \binom{10}{1}}{\binom{20}{2}} = \frac{10 \cdot 10}{190} = \frac{100}{190} = \frac{10}{19} \] Xác suất rút được hai thẻ đều chẵn: \[ P(B) = \frac{\binom{10}{2}}{\binom{20}{2}} = \frac{45}{190} = \frac{9}{38} \] So sánh: \[ \frac{10}{19} > \frac{9}{38} \] Vậy \(P(A) > P(B)\). d) Xác suất để kết quả nhận được là một số chẵn là: \[ P(A \cup B) = P(A) + P(B) = \frac{10}{19} + \frac{9}{38} = \frac{20}{38} + \frac{9}{38} = \frac{29}{38} \] Đáp án: a) Đúng. b) Đúng. c) Sai. d) Xác suất để kết quả nhận được là một số chẵn là \(\frac{29}{38}\). Bài 2. a) Giao tuyến của hai mặt phẳng (SBC) và (ABCD) là BC. - Đúng vì giao tuyến của hai mặt phẳng là đường thẳng chung của chúng, ở đây là BC. b) d(D, (SAC)) = DO. - Sai vì khoảng cách từ điểm D đến mặt phẳng (SAC) không phải là đoạn thẳng DO. Khoảng cách này là đường vuông góc hạ từ D xuống mặt phẳng (SAC). c) (SC, (SAD)) = CSD. - Sai vì góc giữa đường thẳng SC và mặt phẳng (SAD) không phải là góc CSD. Góc này là góc giữa đường thẳng SC và hình chiếu của nó lên mặt phẳng (SAD). d) d(CD, SB) = BD. - Sai vì khoảng cách giữa đường thẳng CD và SB không phải là đoạn thẳng BD. Khoảng cách này là khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau, thường là đường vuông góc chung của chúng. Đáp án: a) Đúng; b) Sai; c) Sai; d) Sai. Bài 3. Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Xác định điều kiện xác định (ĐKXĐ): - Bất phương trình đã cho là \(10^{\log_3(4x^2)} \geq 10^{\log_3(12x - 5)}\). - Để các biểu thức logarit có nghĩa, ta cần: \[ 4x^2 > 0 \quad \text{và} \quad 12x - 5 > 0 \] - Điều kiện \(4x^2 > 0\) luôn đúng với mọi \(x \neq 0\). - Điều kiện \(12x - 5 > 0\) suy ra \(x > \frac{5}{12}\). 2. Giải bất phương trình: - Ta có \(10^{\log_3(4x^2)} \geq 10^{\log_3(12x - 5)}\). - Vì hàm số \(10^y\) là hàm đồng biến, nên ta có: \[ \log_3(4x^2) \geq \log_3(12x - 5) \] - Vì hàm số \(\log_3(y)\) cũng là hàm đồng biến, nên ta có: \[ 4x^2 \geq 12x - 5 \] - Đặt \(f(x) = 4x^2 - 12x + 5\), ta cần giải phương trình: \[ 4x^2 - 12x + 5 \geq 0 \] 3. Giải phương trình bậc hai: - Phương trình \(4x^2 - 12x + 5 = 0\) có: \[ \Delta = (-12)^2 - 4 \cdot 4 \cdot 5 = 144 - 80 = 64 \] - Căn bậc hai của \(\Delta\) là: \[ \sqrt{\Delta} = 8 \] - Nghiệm của phương trình là: \[ x_1 = \frac{12 - 8}{8} = \frac{4}{8} = \frac{1}{2} \] \[ x_2 = \frac{12 + 8}{8} = \frac{20}{8} = \frac{5}{2} \] 4. Xác định khoảng nghiệm: - Ta có \(4x^2 - 12x + 5 \geq 0\) khi \(x \leq \frac{1}{2}\) hoặc \(x \geq \frac{5}{2}\). - Kết hợp với điều kiện \(x > \frac{5}{12}\), ta có: \[ \frac{5}{12} < x \leq \frac{1}{2} \quad \text{hoặc} \quad x \geq \frac{5}{2} \] 5. Tìm giá trị nhỏ nhất (m) và giá trị lớn nhất (M): - Tập nghiệm \(S\) là: \[ S = \left( \frac{5}{12}, \frac{1}{2} \right] \cup \left[ \frac{5}{2}, +\infty \right) \] - Giá trị nhỏ nhất \(m\) là \(\frac{5}{12}\). - Giá trị lớn nhất \(M\) là \(\frac{5}{2}\). 6. Kiểm tra các mệnh đề: - \(M - m = \frac{5}{2} - \frac{5}{12} = \frac{30}{12} - \frac{5}{12} = \frac{25}{12}\). - \(m + M = \frac{5}{12} + \frac{5}{2} = \frac{5}{12} + \frac{30}{12} = \frac{35}{12}\). Vậy các mệnh đề đúng là: - a) M - m = 3. (Sai) - b) M - m = 1. (Sai) - c) m + M = 3. (Sai) - d) m + M = 2. (Sai) Đáp án: Tất cả các mệnh đề đều sai.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved