Câu 3
a) Phương trình mặt phẳng chứa quỹ đạo của vệ tinh là $z + z = 0$.
- Điều này không đúng vì phương trình mặt phẳng chứa quỹ đạo của vệ tinh phải là $z = 0$ (vì vệ tinh nằm trong mặt phẳng Oxy).
b) Khi xuất phát tại điểm B vệ tinh đang ở độ cao 320 km so với mặt đất.
- Điều này đúng vì khoảng cách từ tâm Trái Đất đến vệ tinh là 13440 km, và bán kính Trái Đất là 6400 km. Do đó, độ cao của vệ tinh là:
\[ 13440 - 6400 = 7040 \text{ km} \]
c) Quỹ đạo của tên lửa là đường tròn cố tâm I (-4032;0;5736).
- Điều này không đúng vì tâm của quỹ đạo vệ tinh phải nằm trên đường thẳng OB và nằm trong mặt phẳng Oxy. Do đó, tâm của quỹ đạo vệ tinh là I (4032;0;0).
d) Khi Trái Đất quay, điểm cực Nam và cực Bắc của Trái Đất không thay đổi vị trí. Biết rằng điểm cực Nam của Trái Đất có tọa độ là (0;0;-6400). Khoảng cách gần nhất giữa vệ tinh và điểm cực Nam bằng 10112 km.
- Điều này đúng vì khoảng cách từ tâm Trái Đất đến vệ tinh là 13440 km, và khoảng cách từ tâm Trái Đất đến điểm cực Nam là 6400 km. Do đó, khoảng cách gần nhất giữa vệ tinh và điểm cực Nam là:
\[ 13440 - 6400 = 7040 \text{ km} \]
Tuy nhiên, do vệ tinh di chuyển trên quỹ đạo, khoảng cách gần nhất giữa vệ tinh và điểm cực Nam sẽ là:
\[ 13440 - 6400 = 7040 \text{ km} \]
Đáp án: d) Khi Trái Đất quay, điểm cực Nam và cực Bắc của Trái Đất không thay đổi vị trí. Biết rằng điểm cực Nam của Trái Đất có tọa độ là (0;0;-6400). Khoảng cách gần nhất giữa vệ tinh và điểm cực Nam bằng 10112 km.
Câu 4
Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta sẽ thực hiện từng bước theo yêu cầu của đề bài.
Bước 1: Xác định các biến cố và xác suất liên quan
- Biến cố \( A \): "Câu trả lời của Tuấn là đúng".
- Biến cố \( B \): "Câu hỏi đó Tuấn đã biết đáp án".
Xác suất của các biến cố:
- \( P(B) = 0,6 \) (xác suất Tuấn biết đáp án đúng).
- \( P(B^c) = 0,4 \) (xác suất Tuấn không biết đáp án đúng).
Bước 2: Xác định xác suất có điều kiện
- Nếu Tuấn biết đáp án đúng (\( B \)), xác suất câu trả lời của Tuấn là đúng là \( P(A|B) = 1 \).
- Nếu Tuấn không biết đáp án đúng (\( B^c \)), Tuấn sẽ dự đoán ngẫu nhiên một trong 4 đáp án, do đó xác suất câu trả lời của Tuấn là đúng là \( P(A|B^c) = \frac{1}{4} = 0,25 \).
Bước 3: Áp dụng công thức xác suất tổng hợp
Xác suất để câu trả lời của Tuấn đúng là:
\[ P(A) = P(A|B) \cdot P(B) + P(A|B^c) \cdot P(B^c) \]
\[ P(A) = 1 \cdot 0,6 + 0,25 \cdot 0,4 \]
\[ P(A) = 0,6 + 0,1 \]
\[ P(A) = 0,7 \]
Bước 4: Xác suất để câu đó là câu mà Tuấn biết đáp án đúng
Áp dụng công thức xác suất có điều kiện:
\[ P(B|A) = \frac{P(A|B) \cdot P(B)}{P(A)} \]
\[ P(B|A) = \frac{1 \cdot 0,6}{0,7} \]
\[ P(B|A) = \frac{0,6}{0,7} \]
\[ P(B|A) = \frac{6}{7} \]
Kết luận:
- Xác suất để câu trả lời của Tuấn đúng là 70%.
- Với câu trắc nghiệm mà câu trả lời của Tuấn là đúng, xác suất để câu đó là câu mà Tuấn biết đáp án đúng là \(\frac{6}{7}\).
Đáp án đúng là:
a) \( P(B) = 0,6 \)
b) \( P(A|B) = 1 \), \( P(A|B^c) = 0,25 \)
c) Xác suất để câu trả lời của Tuấn đúng là 70%.
d) Với câu trắc nghiệm mà câu trả lời của Tuấn là đúng, xác suất để câu đó là câu mà Tuấn biết đáp án đúng là \(\frac{6}{7}\).