Cứuuuuu toiiiiii

âu 2.   Giả sử 5% email của bạn nhận được là email rác. Bạn sử dụn
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của TTrang Nguyễn
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

16/05/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng lý thuyết xác suất và các quy tắc liên quan đến xác suất điều kiện. Giả sử tổng số email nhận được là 100 email. - Số email rác là 5% của 100 email, tức là 5 email. - Số email không phải là rác là 95 email. Hệ thống lọc email rác có khả năng lọc đúng email rác là 95%, tức là: - Số email rác bị lọc đúng là 95% của 5 email, tức là 4,75 email. - Số email rác không bị lọc là 5% của 5 email, tức là 0,25 email. Hệ thống lọc email rác có khả năng lọc sai email không phải là rác là 10%, tức là: - Số email không phải là rác bị lọc sai là 10% của 95 email, tức là 9,5 email. - Số email không phải là rác không bị lọc là 90% của 95 email, tức là 85,5 email. Bây giờ, chúng ta sẽ tính xác suất cho từng phần của câu hỏi: a) Xác suất bị lọc của email rác là: \[ P(\text{Lọc} | \text{Rác}) = \frac{\text{Số email rác bị lọc}}{\text{Tổng số email rác}} = \frac{4,75}{5} = 0,95 \] b) Xác suất chọn một email trong số những email bị lọc thực sự là email rác là: \[ P(\text{Rác} | \text{Lọc}) = \frac{\text{Số email rác bị lọc}}{\text{Tổng số email bị lọc}} = \frac{4,75}{4,75 + 9,5} = \frac{4,75}{14,25} = \frac{19}{57} = \frac{7}{19} \] c) Xác suất chọn một email trong số những email bị lọc bất kể có là rác hay không là: \[ P(\text{Lọc}) = \frac{\text{Tổng số email bị lọc}}{\text{Tổng số email}} = \frac{4,75 + 9,5}{100} = \frac{14,25}{100} = 0,1425 \] d) Xác suất email nhận được một email rác là: \[ P(\text{Rác}) = \frac{\text{Tổng số email rác}}{\text{Tổng số email}} = \frac{5}{100} = 0,05 \] Như vậy, các đáp án đúng là: a) Xác suất bị lọc của email rác là 0,95. b) Xác suất chọn một email trong số những email bị lọc thực sự là email rác là $\frac{7}{19}$. c) Xác suất chọn một email trong số những email bị lọc bất kể có là rác hay không là 0,1425. d) Xác suất email nhận được một email rác là 0,05. Câu 3. Để giải quyết các phần của câu hỏi, chúng ta sẽ thực hiện từng phần một cách chi tiết. a) Tính $\int_{2}^{1} f(x) \, dx$ Hàm số $f(x) = 3x^2 + 4x + 1$. Ta cần tính tích phân từ 2 đến 1 của hàm số này. \[ \int_{2}^{1} f(x) \, dx = \int_{2}^{1} (3x^2 + 4x + 1) \, dx \] Tính nguyên hàm của $f(x)$: \[ \int (3x^2 + 4x + 1) \, dx = x^3 + 2x^2 + x + C \] Áp dụng công thức tính tích phân: \[ \int_{2}^{1} (3x^2 + 4x + 1) \, dx = \left[ x^3 + 2x^2 + x \right]_{2}^{1} \] Thay cận trên và cận dưới vào: \[ = \left( 1^3 + 2 \cdot 1^2 + 1 \right) - \left( 2^3 + 2 \cdot 2^2 + 2 \right) \] \[ = (1 + 2 + 1) - (8 + 8 + 2) \] \[ = 4 - 18 \] \[ = -14 \] Vậy $\int_{2}^{1} f(x) \, dx = -14$. b) Tìm $F(x)$ là nguyên hàm của $f(x)$ Nguyên hàm của $f(x) = 3x^2 + 4x + 1$ là: \[ F(x) = x^3 + 2x^2 + x + C \] e) Tính $\int_{0}^{3} f(x) \, dx$ Ta cần tính tích phân từ 0 đến 3 của hàm số này. \[ \int_{0}^{3} f(x) \, dx = \int_{0}^{3} (3x^2 + 4x + 1) \, dx \] Áp dụng công thức tính tích phân: \[ \int_{0}^{3} (3x^2 + 4x + 1) \, dx = \left[ x^3 + 2x^2 + x \right]_{0}^{3} \] Thay cận trên và cận dưới vào: \[ = \left( 3^3 + 2 \cdot 3^2 + 3 \right) - \left( 0^3 + 2 \cdot 0^2 + 0 \right) \] \[ = (27 + 18 + 3) - 0 \] \[ = 48 \] Vậy $\int_{0}^{3} f(x) \, dx = 48$. d) Diện tích hình phẳng giới hạn bởi đồ thị hàm số và đường thẳng Để tính diện tích hình phẳng giới hạn bởi đồ thị hàm số $f(x) = 3x^2 + 4x + 1$ và đường thẳng $y = 8x$, ta cần tìm giao điểm của hai đồ thị này. Giao điểm của $f(x)$ và $y = 8x$: \[ 3x^2 + 4x + 1 = 8x \] \[ 3x^2 - 4x + 1 = 0 \] Giải phương trình bậc hai: \[ x = \frac{-(-4) \pm \sqrt{(-4)^2 - 4 \cdot 3 \cdot 1}}{2 \cdot 3} \] \[ x = \frac{4 \pm \sqrt{16 - 12}}{6} \] \[ x = \frac{4 \pm 2}{6} \] \[ x = 1 \quad \text{hoặc} \quad x = \frac{1}{3} \] Diện tích hình phẳng giới hạn bởi hai đồ thị từ $x = \frac{1}{3}$ đến $x = 1$: \[ A = \int_{\frac{1}{3}}^{1} \left( 8x - (3x^2 + 4x + 1) \right) \, dx \] \[ = \int_{\frac{1}{3}}^{1} (8x - 3x^2 - 4x - 1) \, dx \] \[ = \int_{\frac{1}{3}}^{1} (-3x^2 + 4x - 1) \, dx \] Tính nguyên hàm: \[ \int (-3x^2 + 4x - 1) \, dx = -x^3 + 2x^2 - x + C \] Áp dụng công thức tính tích phân: \[ A = \left[ -x^3 + 2x^2 - x \right]_{\frac{1}{3}}^{1} \] Thay cận trên và cận dưới vào: \[ = \left( -(1)^3 + 2(1)^2 - 1 \right) - \left( -\left(\frac{1}{3}\right)^3 + 2\left(\frac{1}{3}\right)^2 - \frac{1}{3} \right) \] \[ = ( -1 + 2 - 1 ) - \left( -\frac{1}{27} + \frac{2}{9} - \frac{1}{3} \right) \] \[ = 0 - \left( -\frac{1}{27} + \frac{6}{27} - \frac{9}{27} \right) \] \[ = 0 - \left( -\frac{4}{27} \right) \] \[ = \frac{4}{27} \] Vậy diện tích hình phẳng giới hạn bởi đồ thị hàm số và đường thẳng là $\frac{4}{27}$.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved