18/05/2025


18/05/2025
18/05/2025
Apple_WHlnhwbgBwRURaMbde3lnvIey7C3
a) Xác suất để chọn được một học sinh nam và một học sinh nữ ở khối lớp 11 mà thích uống nước giải khát:
Tổng số học sinh nam thích uống nước giải khát ở khối 11 là: $23+25+20 = 68$.
Tổng số học sinh nữ thích uống nước giải khát ở khối 11 là: $12+15+15=42$.
Tổng số học sinh thích uống nước giải khát ở khối 11 là: $68+42=110$.
Tổng số học sinh ở khối 11 là: $166$.
Vậy xác suất cần tìm là: $\dfrac{110}{166} = \dfrac{55}{83}$.
So sánh với đáp án $A = \dfrac{952}{4565}$, ta thấy $\dfrac{55}{83} \neq \dfrac{952}{4565}$.
b) Xác suất để chọn được một học sinh nam ở lớp 11A và một học sinh nam ở lớp 11B không thích nước giải khát A:
Số học sinh nam ở lớp 11A là: $23+5=28$.
Số học sinh nam ở lớp 11B không thích nước giải khát A là: $6$.
Vậy xác suất cần tìm là: $\dfrac{28+6}{166} = \dfrac{34}{166} = \dfrac{17}{83}$.
So sánh với đáp án $\dfrac{1}{2739}$, ta thấy $\dfrac{17}{83} \neq \dfrac{1}{2739}$.
c) Gọi A là biến cố: "Học sinh nam thích nước giải khát A".
Số học sinh nam thích nước giải khát A là: $23+25+20 = 68$.
Tổng số học sinh là $166$, số học sinh nam là $\dfrac{166}{2}$ (vì không biết số lượng học sinh nam).
Nếu giả sử số học sinh nam là $83$ thì $P(A) = \dfrac{68}{83}$.
So sánh với đáp án $\dfrac{42}{79}$, ta thấy $\dfrac{68}{83} \neq \dfrac{42}{79}$.
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
CÂU HỎI LIÊN QUAN
22 phút trước
Top thành viên trả lời