Giúp em với ạ

rotate image
ADS
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Apple_6u2gxTkDHXTiykQJ9MM1b0oMZ213
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
ADS
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

18/05/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1: Để tính khoảng cách giữa đường thẳng AB và mặt phẳng (SCD), ta thực hiện các bước sau: 1. Tìm diện tích hình chóp S.ABCD: - Diện tích đáy ABCD là: - Thể tích hình chóp S.ABCD là: 2. Tính diện tích tam giác SCD: - Tam giác SCD có đáy CD = 3 và chiều cao từ S hạ xuống CD là SA = 4. - Diện tích tam giác SCD là: 3. Tính khoảng cách từ điểm A đến mặt phẳng (SCD): - Gọi khoảng cách từ điểm A đến mặt phẳng (SCD) là h. - Thể tích hình chóp S.ABCD cũng có thể được tính qua tam giác SCD và khoảng cách từ A đến (SCD): - Thay các giá trị đã biết vào: 4. Tính khoảng cách giữa đường thẳng AB và mặt phẳng (SCD): - Vì AB nằm trong mặt phẳng (ABCD) và (ABCD) vuông góc với (SCD) tại CD, nên khoảng cách từ AB đến (SCD) chính là khoảng cách từ A đến (SCD). Do đó, khoảng cách giữa đường thẳng AB và mặt phẳng (SCD) là 6. Đáp số: 6.0 Câu 2: Để tìm tổng quãng đường người đưa thư có thể đi ngắn nhất, ta áp dụng thuật toán tìm đường đi ngắn nhất trong đồ thị, cụ thể là thuật toán của Euler hoặc Hamilton tùy thuộc vào cấu trúc đồ thị. Trước tiên, ta nhận thấy rằng đồ thị này có 6 đỉnh và 9 cạnh. Ta sẽ kiểm tra xem đồ thị này có đường đi Euler hay không. Đường đi Euler là đường đi qua mỗi cạnh đúng một lần và trở về đỉnh xuất phát. Đồ thị có đường đi Euler nếu và chỉ nếu mỗi đỉnh đều có bậc chẵn. Ta kiểm tra bậc của các đỉnh: - Đỉnh A có 3 cạnh liên kết (bậc 3) - Đỉnh B có 3 cạnh liên kết (bậc 3) - Đỉnh C có 4 cạnh liên kết (bậc 4) - Đỉnh D có 3 cạnh liên kết (bậc 3) - Đỉnh E có 3 cạnh liên kết (bậc 3) - Đỉnh F có 2 cạnh liên kết (bậc 2) Như vậy, đồ thị này có 4 đỉnh có bậc lẻ (A, B, D, E) nên không có đường đi Euler. Tuy nhiên, ta có thể tìm đường đi ngắn nhất bằng cách thêm các cạnh giả để tạo ra đường đi Euler. Ta sẽ thêm các cạnh giả giữa các đỉnh có bậc lẻ để tạo ra đường đi Euler. Cụ thể, ta thêm các cạnh giả giữa các đỉnh A và D, B và E. Như vậy, ta có đường đi Euler mới là: A - B - C - D - A - F - E - B - C - E Tổng quãng đường người đưa thư đi là: AB + BC + CD + DA + AF + FE + EB + BC + CE = 3 + 4 + 5 + 2 + 1 + 2 + 3 + 4 + 1 = 25 Vậy tổng quãng đường người đưa thư có thể đi ngắn nhất là 25 đơn vị độ dài. Câu 3: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Xác định tâm của tam giác đều và tính khoảng cách từ tâm đến một đỉnh của tam giác. 2. Tính độ cao của mái nhà từ tâm tam giác đến đỉnh mái nhà. 3. Tính góc nghiêng của mái nhà với mặt sàn nhà. Bước 1: Xác định tâm của tam giác đều và tính khoảng cách từ tâm đến một đỉnh của tam giác. Tâm của tam giác đều là giao điểm của các đường cao, đồng thời cũng là trung điểm của các đoạn thẳng nối tâm với các đỉnh. Khoảng cách từ tâm đến một đỉnh của tam giác đều được tính bằng công thức: Trong đó, là độ dài cạnh của tam giác đều. Áp dụng vào bài toán: Bước 2: Tính độ cao của mái nhà từ tâm tam giác đến đỉnh mái nhà. Độ cao của mái nhà từ tâm tam giác đến đỉnh mái nhà là trung bình cộng của độ cao của ba cột trụ: Bước 3: Tính góc nghiêng của mái nhà với mặt sàn nhà. Góc nghiêng của mái nhà với mặt sàn nhà là góc giữa đường thẳng từ tâm tam giác đến đỉnh mái nhà và mặt sàn nhà. Ta sử dụng công thức tính góc trong tam giác vuông: Sử dụng máy tính để tìm góc: Vậy mái nhà nghiêng với mặt sàn nhà một góc khoảng 69 độ. Câu 4: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Xác định diện tích của phần tô đen. 2. Xác định diện tích của phần không tô đen. 3. Tính tổng chi phí trồng cỏ nhân tạo cho cả sân bóng. Bước 1: Xác định diện tích của phần tô đen Phần tô đen gồm hai miền diện tích bằng nhau và đường cong AIB là một parabol đỉnh I với khoảng cách từ I đến AB bằng 10 m. Ta sẽ tính diện tích của một miền tô đen và sau đó nhân đôi. Diện tích của một miền tô đen là: Vì có hai miền tô đen nên tổng diện tích của phần tô đen là: Bước 2: Xác định diện tích của phần không tô đen Diện tích toàn bộ sân bóng là: Diện tích của phần không tô đen là: Bước 3: Tính tổng chi phí trồng cỏ nhân tạo Chi phí trồng cỏ nhân tạo cho phần tô đen: Chi phí trồng cỏ nhân tạo cho phần không tô đen: Tổng chi phí trồng cỏ nhân tạo cho cả sân bóng: Đổi đơn vị từ đồng sang triệu đồng: Vậy ông Nam phải trả 170 triệu đồng để trồng cỏ nhân tạo cho sân bóng. Đáp số: 170 triệu đồng. Câu 5: Để tính đoạn đường ngắn nhất mà người đó có thể đi từ A đến bờ sông rồi đến B, chúng ta sẽ áp dụng phương pháp phản xạ điểm B qua bờ sông. Bước 1: Xác định khoảng cách từ A đến bờ sông là 118m và từ B đến bờ sông là 487m. Bước 2: Xác định khoảng cách giữa A và B là 615m. Bước 3: Xác định khoảng cách từ B đến bờ sông là 487m, do đó khoảng cách từ B' (điểm phản xạ của B qua bờ sông) đến bờ sông cũng là 487m. Bước 4: Xác định khoảng cách từ A đến B' là: Bước 5: Tính toán: Bước 6: Làm tròn đến hàng đơn vị: Vậy đoạn đường ngắn nhất mà người đó có thể đi là 863m. Câu 6: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp xác suất tổng hợp. Ta sẽ tính xác suất của từng trường hợp xảy ra và sau đó cộng lại. 1. Xác suất lấy được chính phẩm từ thùng I sang thùng II: - Số sản phẩm trong thùng I là 9 (5 chính phẩm + 4 phế phẩm). - Xác suất lấy được chính phẩm từ thùng I là: 2. Xác suất lấy được phế phẩm từ thùng I sang thùng II: - Xác suất lấy được phế phẩm từ thùng I là: 3. Sau khi lấy 1 sản phẩm từ thùng I sang thùng II, ta sẽ có hai trường hợp: - Trường hợp 1: Thùng II có thêm 1 chính phẩm (từ thùng I). - Trường hợp 2: Thùng II có thêm 1 phế phẩm (từ thùng I). 4. Xác suất lấy được chính phẩm từ thùng II trong mỗi trường hợp: - Trường hợp 1: Thùng II có 7 chính phẩm và 8 phế phẩm (sau khi thêm 1 chính phẩm từ thùng I). - Trường hợp 2: Thùng II có 6 chính phẩm và 9 phế phẩm (sau khi thêm 1 phế phẩm từ thùng I). 5. Xác suất tổng hợp lấy được chính phẩm từ thùng II: - Xác suất tổng hợp là tổng của xác suất của từng trường hợp nhân với xác suất của từng trường hợp đó. Vậy xác suất lấy được chính phẩm từ thùng II là khoảng 0.44 hoặc 44%.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

logo footer
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
app store ch play
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved
gift-box
survey
survey
Đặt câu hỏi