Câu 8.
Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta sẽ kiểm tra từng đáp án một cách chi tiết.
Kiểm tra đáp án A: $\Delta OAB \sim \Delta OA'B'$
- Ta có: $\frac{OA}{OA'} = \frac{4}{12} = \frac{1}{3}$
- $\frac{OB}{OB'} = \frac{6}{18} = \frac{1}{3}$
- Vì $\frac{OA}{OA'} = \frac{OB}{OB'}$, nên theo tỉ lệ cạnh, ta có $\Delta OAB \sim \Delta OA'B'$.
- Đáp án A đúng.
Kiểm tra đáp án B: $\frac{B'C'}{BC} = \frac{1}{3}$
- Ta có: $\frac{OC'}{OC} = \frac{9}{3} = 3$
- Vì $\frac{OC'}{OC} = 3$, nên $\frac{B'C'}{BC} = 3$ (vì B' và B nằm trên cùng một tia Ot).
- Đáp án B sai.
Kiểm tra đáp án C: $\frac{AB}{A'B'} = \frac{1}{3}$
- Ta đã biết $\Delta OAB \sim \Delta OA'B'$ với tỉ lệ $\frac{1}{3}$.
- Do đó, $\frac{AB}{A'B'} = \frac{1}{3}$.
- Đáp án C đúng.
Kiểm tra đáp án D: $\frac{AC}{A'C'} = \frac{1}{3}$
- Ta có: $\frac{OA}{OA'} = \frac{4}{12} = \frac{1}{3}$
- $\frac{OC}{OC'} = \frac{3}{9} = \frac{1}{3}$
- Vì $\frac{OA}{OA'} = \frac{OC}{OC'} = \frac{1}{3}$, nên $\frac{AC}{A'C'} = \frac{1}{3}$.
- Đáp án D đúng.
Kết luận
Đáp án sai là:
B. $\frac{B'C'}{BC} = \frac{1}{3}$
Đáp án: B.
Câu 1.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
a) Rút gọn biểu thức \( A \)
Biểu thức \( A \) được cho là:
\[ A = \left( \frac{1}{x-2} + \frac{2x}{x^2-4} + \frac{1}{x+2} \right) \left( \frac{2}{x} - 1 \right) \]
Bước 1: Rút gọn từng phân thức trong ngoặc đơn
Phân thức \( \frac{2x}{x^2-4} \):
\[ x^2 - 4 = (x-2)(x+2) \]
Do đó:
\[ \frac{2x}{x^2-4} = \frac{2x}{(x-2)(x+2)} \]
Bước 2: Quy đồng mẫu số chung
Mẫu số chung của các phân thức trong ngoặc đơn là \( (x-2)(x+2) \).
Quy đồng các phân thức:
\[ \frac{1}{x-2} = \frac{x+2}{(x-2)(x+2)} \]
\[ \frac{2x}{(x-2)(x+2)} = \frac{2x}{(x-2)(x+2)} \]
\[ \frac{1}{x+2} = \frac{x-2}{(x-2)(x+2)} \]
Bước 3: Cộng các phân thức đã quy đồng
\[ \frac{1}{x-2} + \frac{2x}{x^2-4} + \frac{1}{x+2} = \frac{x+2}{(x-2)(x+2)} + \frac{2x}{(x-2)(x+2)} + \frac{x-2}{(x-2)(x+2)} \]
\[ = \frac{(x+2) + 2x + (x-2)}{(x-2)(x+2)} \]
\[ = \frac{x + 2 + 2x + x - 2}{(x-2)(x+2)} \]
\[ = \frac{4x}{(x-2)(x+2)} \]
Bước 4: Nhân với biểu thức còn lại
\[ A = \left( \frac{4x}{(x-2)(x+2)} \right) \left( \frac{2}{x} - 1 \right) \]
Chuyển \( \frac{2}{x} - 1 \) về dạng phân thức:
\[ \frac{2}{x} - 1 = \frac{2 - x}{x} \]
Nhân hai phân thức:
\[ A = \frac{4x}{(x-2)(x+2)} \cdot \frac{2-x}{x} \]
\[ = \frac{4x \cdot (2-x)}{(x-2)(x+2) \cdot x} \]
\[ = \frac{4(2-x)}{(x-2)(x+2)} \]
\[ = \frac{-4(x-2)}{(x-2)(x+2)} \]
\[ = \frac{-4}{x+2} \]
Vậy biểu thức \( A \) rút gọn là:
\[ A = \frac{-4}{x+2} \]
b) Tìm \( x \) để \( A = 1 \)
Ta có:
\[ \frac{-4}{x+2} = 1 \]
Nhân cả hai vế với \( x+2 \):
\[ -4 = x + 2 \]
Giải phương trình:
\[ x = -4 - 2 \]
\[ x = -6 \]
Vậy \( x = -6 \) để \( A = 1 \).
Đáp số:
\[ a) A = \frac{-4}{x+2} \]
\[ b) x = -6 \]
Câu 2.
a) Để đường thẳng (d) đi qua điểm $A(-2;0)$, ta thay tọa độ của điểm A vào phương trình của đường thẳng (d):
$0 = (1-n)(-2) + n$
$0 = -2 + 2n + n$
$0 = -2 + 3n$
$3n = 2$
$n = \frac{2}{3}$
Vậy $n = \frac{2}{3}$ để đường thẳng (d) đi qua điểm $A(-2;0)$.
b) Để đường thẳng (d) song song với đường thẳng (d') có phương trình $y = 2x + 3$, hệ số góc của chúng phải bằng nhau. Hệ số góc của đường thẳng (d) là $(1-n)$ và hệ số góc của đường thẳng (d') là 2. Do đó:
$1 - n = 2$
$n = 1 - 2$
$n = -1$
Vậy $n = -1$ để đường thẳng (d) song song với đường thẳng (d').
Câu 3.
Gọi vận tốc ô tô trên quãng đường từ Hà Nội đến Đền Hùng là $v_{1}$ với thời gian là $t_{1}$ giờ.
Gọi vận tốc ô tô trên quãng đường từ Đền Hùng về Hà Nội là $v_{2}$ với thời gian là $t_{2}$ giờ.
Vì thời gian về rút ngắn hơn thời gian đi là 36 phút, do đó ta có:
$t_{1} - t_{2} = \frac{36}{60} = 0,6$ (giờ)
Biết rằng vận tốc ô tô trên quãng đường từ Hà Nội đến Đền Hùng là 30 km/h, vận tốc ô tô trên quãng đường từ Đền Hùng về Hà Nội tăng thêm 10 km/h, do đó ta có:
$v_{1} = 30$ km/h
$v_{2} = 30 + 10 = 40$ km/h
Quãng đường từ Hà Nội đến Đền Hùng là $s$ km, ta có:
$s = v_{1} \times t_{1}$
$s = v_{2} \times t_{2}$
Từ đó ta có:
$v_{1} \times t_{1} = v_{2} \times t_{2}$
Thay các giá trị đã biết vào, ta có:
$30 \times t_{1} = 40 \times t_{2}$
Chia cả hai vế cho 10, ta được:
$3 \times t_{1} = 4 \times t_{2}$
Từ đây ta có:
$t_{1} = \frac{4}{3} \times t_{2}$
Thay vào phương trình $t_{1} - t_{2} = 0,6$, ta có:
$\frac{4}{3} \times t_{2} - t_{2} = 0,6$
Nhân cả hai vế với 3 để khử mẫu, ta được:
$4 \times t_{2} - 3 \times t_{2} = 1,8$
Giải phương trình này, ta có:
$t_{2} = 1,8$ (giờ)
Thay lại vào phương trình $t_{1} = \frac{4}{3} \times t_{2}$, ta có:
$t_{1} = \frac{4}{3} \times 1,8 = 2,4$ (giờ)
Bây giờ, ta tính quãng đường từ Hà Nội đến Đền Hùng:
$s = v_{1} \times t_{1} = 30 \times 2,4 = 72$ (km)
Vậy quãng đường từ Hà Nội đến Đền Hùng là 72 km.
Câu 4.
a) Số lần người chơi thắng trong một ván chơi là 8 + 14 = 22 (lần)
Xác suất thực nghiệm của biến cố E là $\frac{22}{80} = \frac{11}{40}$
b) Số lần người chơi thắng trong một ván chơi là 4 + 3 = 7 (lần)
Xác suất thực nghiệm của biến cố F là $\frac{7}{80}$