Bài 1.
Để giải bài toán này, chúng ta cần xác định tổng số kết quả có thể xảy ra khi lấy ngẫu nhiên một quả cầu từ hộp.
Hộp đựng 4 quả cầu màu xanh được đánh số 1, 2, 3, 4 và 5 quả cầu màu đỏ được đánh số 1, 2, 3, 4, 5.
Tổng số quả cầu trong hộp là:
\[ 4 + 5 = 9 \]
Vậy, khi lấy ngẫu nhiên một quả cầu từ hộp, có 9 kết quả có thể xảy ra.
Đáp án đúng là: C. 9
Bài 2.
Bài 2a. Có bao nhiêu kết quả có thể xảy ra?
Để biết có bao nhiêu kết quả có thể xảy ra khi chọn ngẫu nhiên một bạn trong đội văn nghệ khối 8, chúng ta cần tính tổng số bạn trong đội văn nghệ.
- Số bạn nam lớp 8A: 4 bạn
- Số bạn nữ lớp 8B: 5 bạn
- Số bạn nam lớp 8C: 7 bạn
Tổng số bạn trong đội văn nghệ là:
\[ 4 + 5 + 7 = 16 \]
Vậy có 16 kết quả có thể xảy ra.
Đáp án: B. 16
Bài 2b. Có bao nhiêu kết quả thuận lợi với biến cố E: "Chọn được học sinh nam"?
Để biết có bao nhiêu kết quả thuận lợi với biến cố E: "Chọn được học sinh nam", chúng ta cần tính tổng số bạn nam trong đội văn nghệ.
- Số bạn nam lớp 8A: 4 bạn
- Số bạn nam lớp 8C: 7 bạn
Tổng số bạn nam trong đội văn nghệ là:
\[ 4 + 7 = 11 \]
Vậy có 11 kết quả thuận lợi với biến cố E.
Đáp án: C. 11
Dạng 2. Tính xác suất của biến cố.
Xác suất của biến cố E: "Chọn được học sinh nam" là tỉ số giữa số kết quả thuận lợi và tổng số kết quả có thể xảy ra.
Xác suất của biến cố E là:
\[ \frac{11}{16} \]
Đáp án: Xác suất của biến cố E là $\frac{11}{16}$.
Bài 3.
Để tính xác suất Minh lấy được viên bi màu vàng, chúng ta cần biết tổng số viên bi và số viên bi màu vàng.
Bước 1: Xác định số viên bi màu đỏ và màu vàng.
- Số viên bi màu vàng gấp ba số viên bi màu đỏ.
- Gọi số viên bi màu đỏ là \( x \).
- Số viên bi màu vàng là \( 3x \).
Bước 2: Tổng số viên bi trong hộp.
- Tổng số viên bi là 20.
- Vậy ta có phương trình: \( x + 3x = 20 \).
Bước 3: Giải phương trình để tìm \( x \).
\[ 4x = 20 \]
\[ x = 5 \]
Bước 4: Xác định số viên bi màu đỏ và màu vàng.
- Số viên bi màu đỏ là \( x = 5 \).
- Số viên bi màu vàng là \( 3x = 3 \times 5 = 15 \).
Bước 5: Tính xác suất lấy được viên bi màu vàng.
- Xác suất lấy được viên bi màu vàng là tỷ lệ số viên bi màu vàng so với tổng số viên bi.
\[ P(\text{vàng}) = \frac{\text{số viên bi vàng}}{\text{tổng số viên bi}} = \frac{15}{20} = \frac{3}{4} = 0,75 \]
Vậy xác suất để Minh lấy được viên bi màu vàng là 0,75.
Đáp án đúng là: A. 0,75
Bài 4.
Bài 4a. Tính xác suất của biến cố M: "Rút được tấm thẻ ghi số lẻ"
- Tổng số tấm thẻ trong hộp là 25 tấm.
- Các số trên các tấm thẻ là: 10, 11, ..., 34.
- Số lượng các số lẻ trong khoảng từ 10 đến 34 là: 11, 13, 15, ..., 33.
- Dãy số lẻ này có số lượng là: $\frac{(33 - 11)}{2} + 1 = 12$ số.
Vậy xác suất của biến cố M là:
\[ P(M) = \frac{\text{số tấm thẻ ghi số lẻ}}{\text{tổng số tấm thẻ}} = \frac{12}{25} \]
Đáp án: C. $\frac{12}{25}$
Bài 4b. Tính xác suất của biến cố N: "Rút được tấm thẻ ghi số nguyên tố"
- Các số nguyên tố trong khoảng từ 10 đến 34 là: 11, 13, 17, 19, 23, 29, 31.
- Số lượng các số nguyên tố trong khoảng từ 10 đến 34 là: 7 số.
Vậy xác suất của biến cố N là:
\[ P(N) = \frac{\text{số tấm thẻ ghi số nguyên tố}}{\text{tổng số tấm thẻ}} = \frac{7}{25} \]
Đáp án: C. $\frac{7}{25}$
Bài 5.
Bài 5a. Để ước lượng xác suất của biến cố E: "Một sản phẩm của nhà máy X sản xuất không đạt chất lượng", ta làm như sau:
- Ta biết rằng trong 100 sản phẩm, có 2 sản phẩm không đạt chất lượng.
- Xác suất của biến cố E là tỉ lệ phần trăm của số sản phẩm không đạt chất lượng so với tổng số sản phẩm đã kiểm tra.
Vậy xác suất của biến cố E là:
\[ P(E) = \frac{2}{100} = 0,02 \]
Đáp án đúng là: D. 0,02
Bài 5b. Để dự đoán số sản phẩm không có lỗi trong 1000 sản phẩm, ta làm như sau:
- Ta biết rằng xác suất của biến cố E là 0,02, tức là 2%.
- Vậy xác suất của biến cố F: "Một sản phẩm của nhà máy X sản xuất đạt chất lượng" là:
\[ P(F) = 1 - P(E) = 1 - 0,02 = 0,98 \]
- Số sản phẩm đạt chất lượng trong 1000 sản phẩm là:
\[ 1000 \times 0,98 = 980 \]
Đáp án đúng là: B. 980