Câu 6.
Xét $\Delta DBC$ và $\Delta DBA$, ta có:
- $\angle DBC = \angle DBA = 90^\circ$
- $\angle BDC$ chung
Do đó, theo tiêu chí góc - góc, ta có $\Delta DBC \backsim \Delta DBA$.
Vậy đáp án đúng là:
$C.~\Delta CBD\backsim\Delta DBA.$
Bài 1.
a) Thị trường nào cung cấp lượng tinh bột sắn cho Đài Loan trong 9 tháng năm 2022 là nhiều nhất? Ít nhất?
- Lượng tinh bột sắn mà Thái Lan cung cấp: 218155 tấn
- Lượng tinh bột sắn mà Việt Nam cung cấp: 24859 tấn
- Lượng tinh bột sắn mà Indonesia cung cấp: 3447 tấn
- Lượng tinh bột sắn mà Lào cung cấp: 2983 tấn
- Lượng tinh bột sắn mà Trung Quốc cung cấp: 483 tấn
So sánh các số trên, ta thấy:
- Thị trường cung cấp lượng tinh bột sắn nhiều nhất là Thái Lan với 218155 tấn.
- Thị trường cung cấp lượng tinh bột sắn ít nhất là Trung Quốc với 483 tấn.
b) Thị trường Việt Nam cung cấp lượng tinh bột sắn cho Đài Loan trong 9 tháng năm 2022 chiếm bao nhiêu phần trăm so với tổng lượng tinh bột sắn mà các thị trường cung cấp cho Đài Loan trong 9 tháng năm 2022 (làm tròn kết quả đến hàng phần mười)?
Tổng lượng tinh bột sắn mà các thị trường cung cấp cho Đài Loan trong 9 tháng năm 2022 là:
\[ 218155 + 24859 + 3447 + 2983 + 483 = 249927 \text{ tấn} \]
Phần trăm lượng tinh bột sắn mà Việt Nam cung cấp so với tổng lượng tinh bột sắn là:
\[ \frac{24859}{249927} \times 100 \approx 9.9\% \]
Đáp số:
a) Thị trường cung cấp nhiều nhất: Thái Lan; Thị trường cung cấp ít nhất: Trung Quốc.
b) 9.9%
Bài 2.
Gọi số sách ban đầu ở thư viện thứ nhất là x (điều kiện: x > 3000).
Số sách ban đầu ở thư viện thứ hai là 15000 - x.
Sau khi chuyển 3000 cuốn từ thư viện thứ nhất sang thư viện thứ hai, số sách ở mỗi thư viện sẽ là:
Thư viện thứ nhất: x - 3000
Thư viện thứ hai: 15000 - x + 3000
Theo đề bài, sau khi chuyển, số sách của hai thư viện bằng nhau, nên ta có phương trình:
x - 3000 = 15000 - x + 3000
Giải phương trình này:
x - 3000 = 18000 - x
x + x = 18000 + 3000
2x = 21000
x = 21000 : 2
x = 10500
Vậy số sách ban đầu ở thư viện thứ nhất là 10500 cuốn.
Số sách ban đầu ở thư viện thứ hai là:
15000 - 10500 = 4500 (quyển)
Đáp số: Thư viện thứ nhất: 10500 cuốn; Thư viện thứ hai: 4500 cuốn.
Bài 3.
a) Số phần tử của tập hợp K là 11, vì có 11 thành viên đến từ các tỉnh, TP khác nhau.
b) Xác suất của mỗi biến cố:
- "Thành viên được chọn ra đến từ vùng Tây Nguyên": Các tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên là Gia Lai, Đăk Lăk, Đăk Nông. Vậy có 3 kết quả có thể xảy ra. Xác suất là $\frac{3}{11}$.
- "Thành viên được chọn ra đến từ vùng Đông Nam Bộ": Các tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ là Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Lâm Đồng, TP Hồ Chí Minh. Vậy có 7 kết quả có thể xảy ra. Xác suất là $\frac{7}{11}$.
Bài 4.
1. Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta sẽ sử dụng tính chất của tam giác vuông cân. Khi hai chân thang rộng một khoảng là 80 cm, ta có thể coi đây là chiều rộng của tam giác vuông cân ở giữa hai bên thang. Do đó, thanh ngang sẽ là cạnh huyền của tam giác vuông cân này.
Ta biết rằng trong tam giác vuông cân, cạnh huyền bằng cạnh góc vuông nhân với $\sqrt{2}$. Vì vậy, nếu chiều rộng là 80 cm, thì chiều dài thanh ngang sẽ là:
\[ 80 \times \sqrt{2} = 80 \times 1.414 = 113.12 \text{ cm} \]
Vậy người thợ đã làm thanh ngang đó dài 113.12 cm.
2. a) Chứng minh: $\Delta FHB \backsim \Delta EHC.$
- Ta thấy rằng $\angle FHB = \angle EHC$ (hai góc đối đỉnh).
- $\angle BFH = \angle CEH = 90^\circ$ (vì BE và CF là đường cao).
- Do đó, theo tiêu chí góc-góc, ta có $\Delta FHB \backsim \Delta EHC.$
b) Chứng minh: $AF \cdot AB = AE \cdot AC.$
- Ta có $\angle BFC = \angle BEC = 90^\circ$ (vì BE và CF là đường cao).
- Do đó, theo tiêu chí góc-góc, ta có $\Delta AFC \backsim \Delta AEB.$
- Từ đó, ta có tỉ lệ: $\frac{AF}{AE} = \frac{AC}{AB}.$
- Nhân cả hai vế với $AE \cdot AB$, ta được: $AF \cdot AB = AE \cdot AC.$
c) Đường thẳng qua H và song song với EF cắt AC tại M. Gọi I là trung điểm của BM, D là giao điểm của EI và BC. Chứng minh ba điểm A, H, D thẳng hàng.
- Ta thấy rằng đường thẳng qua H và song song với EF cắt AC tại M, do đó ta có $\angle HMA = \angle EFA$ (góc so le trong).
- Vì $\Delta AFC \backsim \Delta AEB$, ta có $\angle EFA = \angle EBA$.
- Do đó, ta có $\angle HMA = \angle EBA$.
- Gọi I là trung điểm của BM, ta có EI là đường trung tuyến của tam giác BEM.
- Vì $\angle EBA = \angle HMA$, nên ta có $\angle EBA = \angle EDA$ (góc so le trong).
- Do đó, ta có ba điểm A, H, D thẳng hàng.
Đáp số:
1. Thanh ngang dài 113.12 cm.
2. a) Chứng minh: $\Delta FHB \backsim \Delta EHC.$
b) Chứng minh: $AF \cdot AB = AE \cdot AC.$
c) Ba điểm A, H, D thẳng hàng.
Bài 5.
Để giải phương trình $(x^3 - x^2) - 4x^2 + 8x - 4 = 0$, ta sẽ thực hiện các bước sau:
Bước 1: Nhóm các hạng tử lại để dễ dàng phân tích.
$(x^3 - x^2) - 4(x^2 - 2x + 1) = 0$
Bước 2: Nhận thấy rằng $x^2 - 2x + 1$ là một hằng đẳng thức hoàn chỉnh $(x - 1)^2$. Ta thay vào:
$x^2(x - 1) - 4(x - 1)^2 = 0$
Bước 3: Nhóm chung thừa số chung $(x - 1)$:
$(x - 1)(x^2 - 4(x - 1)) = 0$
$(x - 1)(x^2 - 4x + 4) = 0$
Bước 4: Nhận thấy rằng $x^2 - 4x + 4$ cũng là một hằng đẳng thức hoàn chỉnh $(x - 2)^2$. Ta thay vào:
$(x - 1)(x - 2)^2 = 0$
Bước 5: Giải phương trình bằng cách đặt mỗi thừa số bằng 0:
$x - 1 = 0$ hoặc $(x - 2)^2 = 0$
Từ đây, ta có:
$x = 1$ hoặc $x - 2 = 0$
$x = 1$ hoặc $x = 2$
Vậy nghiệm của phương trình là $x = 1$ hoặc $x = 2$.
Đáp số: $x = 1$ hoặc $x = 2$.