Câu 4:
a) Đạo hàm của hàm số $y=x^2+3x+3$ là $y'=2x+3$. Mệnh đề này sai vì đạo hàm của $y=x^2+3x+3$ là $y'=2x+3$, không phải là $y'=3x^2+3$.
b) Cho hàm số $y=f(x)=x^2-x$. Ta có:
- $f(1) = 1^2 - 1 = 0$
- $f'(x) = 2x - 1$
- $f''(x) = 2$
Mệnh đề này sai vì $f(1) = 0$, $f'(x) = 2x - 1$, và $f''(x) = 2$, không phải là $f(1) = 1$, $f'(x) = 2x - 2$, và $f''(x) = 2$.
c) Cho hàm số $y=f(x)=x^2-x^2$. Ta có:
- $f(x) = x^2 - x^2 = 0$
- Do đó, $f(12) = 0$
Mệnh đề này sai vì $f(x) = 0$ nên $f(12) = 0$, không phải là $f(12) = 6$.
Kết luận:
- Mệnh đề a) sai.
- Mệnh đề b) sai.
- Mệnh đề c) sai.
Câu 5:
a) Đạo hàm của hàm số $y = x^3 + x + 2028$ là $y' = 3x^2 + 1$.
Đúng vì đạo hàm của $x^3$ là $3x^2$, đạo hàm của $x$ là $1$, và đạo hàm của hằng số $2028$ là $0$.
b) Cho hàm số $y = f(x) = x^2 - 4x$. Khi đó:
- $f(1) = 1^2 - 4 \cdot 1 = 1 - 4 = -3$
- $f(2) = 2^2 - 4 \cdot 2 = 4 - 8 = -4$
- $f(0) = 0^2 - 4 \cdot 0 = 0$
Suy ra: $f(1) = -3$, $f(2) = -4$, $f(0) = 0$.
Do đó, mệnh đề này sai vì $f(1) = -3$, không phải $-2$.
c) Cho hàm số $y = f(x) = x^2 - 2x^2 = -x^2$. Khi đó:
- $f'(x) = -2x$
- $f'(3) = -2 \cdot 3 = -6$
Suy ra: $f'(3) = -6$, không phải $12$.
Do đó, mệnh đề này sai vì $f'(3) = -6$, không phải $12$.
Đáp số:
a) Đúng
b) Sai
c) Sai
Câu 6:
a) Đạo hàm của hàm số $y = x^3 - x + 2024$ là $y' = 3x^2 - 1$. Mệnh đề này sai vì đạo hàm của $y = x^3 - x + 2024$ là $y' = 3x^2 - 1$, không phải $y' = 3x^2 + 1$.
b) Cho hàm số $y = f(x) = 2x^3 - 4$. Khi đó $f(1) = 2(1)^3 - 4 = 2 - 4 = -2$. Đạo hàm của hàm số là $f'(x) = 6x^2$. Mệnh đề này sai vì $f(1) = -2$, không phải $f(1) = 0$ và $f'(x) = 6x^2$, không phải $f'(x) = 4x - 10$.
c) Cho hàm số $y = f(x) = x^3 - 3x$. Khi đó $f'(x) = 3x^2 - 3$. Thay $x = 3$ vào ta có $f'(3) = 3(3)^2 - 3 = 3 \cdot 9 - 3 = 27 - 3 = 24$. Mệnh đề này sai vì $f'(3) = 24$, không phải $f'(3) = 18$.
Đáp số:
a) Sai
b) Sai
c) Sai
Câu 1:
Phương trình đã cho là:
\[ e^{2-x} - \frac{1}{12} = 0 \]
Bước 1: Chuyển $\frac{1}{12}$ sang phía bên phải:
\[ e^{2-x} = \frac{1}{12} \]
Bước 2: Lấy logarit tự nhiên (ln) của cả hai vế để giải phương trình mũ:
\[ \ln(e^{2-x}) = \ln\left(\frac{1}{12}\right) \]
Bước 3: Áp dụng tính chất của logarit tự nhiên:
\[ 2 - x = \ln\left(\frac{1}{12}\right) \]
Bước 4: Biến đổi biểu thức logarit:
\[ 2 - x = \ln(1) - \ln(12) \]
\[ 2 - x = 0 - \ln(12) \]
\[ 2 - x = -\ln(12) \]
Bước 5: Giải phương trình để tìm \(x\):
\[ x = 2 + \ln(12) \]
Vậy phương trình có nghiệm duy nhất là:
\[ x = 2 + \ln(12) \]
Tổng T của tất cả các nghiệm thực của phương trình là:
\[ T = 2 + \ln(12) \]
Câu 2:
Điều kiện xác định:
\[ x + 1 > 0 \quad \text{và} \quad x^2 - 1 > 0 \]
\[ x > -1 \quad \text{và} \quad (x > 1 \quad \text{hoặc} \quad x < -1) \]
Từ đó suy ra:
\[ x > 1 \]
Phương trình đã cho:
\[ \log_2(x+1) = 2\log_2(x^2-1) \]
Ta có thể viết lại phương trình này dưới dạng:
\[ \log_2(x+1) = \log_2((x^2-1)^2) \]
Do tính chất của hàm logarit, ta có:
\[ x + 1 = (x^2 - 1)^2 \]
Bây giờ, ta sẽ giải phương trình này:
\[ x + 1 = (x^2 - 1)^2 \]
\[ x + 1 = x^4 - 2x^2 + 1 \]
\[ x^4 - 2x^2 - x = 0 \]
\[ x(x^3 - 2x - 1) = 0 \]
Từ đây, ta có hai trường hợp:
1. \( x = 0 \)
2. \( x^3 - 2x - 1 = 0 \)
Xét điều kiện \( x > 1 \):
- \( x = 0 \) không thỏa mãn điều kiện \( x > 1 \).
Xét phương trình \( x^3 - 2x - 1 = 0 \):
- Ta thử nghiệm các giá trị \( x \) lớn hơn 1 để tìm nghiệm.
- Thử \( x = 2 \):
\[ 2^3 - 2 \cdot 2 - 1 = 8 - 4 - 1 = 3 \neq 0 \]
- Thử \( x = 1.5 \):
\[ 1.5^3 - 2 \cdot 1.5 - 1 = 3.375 - 3 - 1 = -0.625 \neq 0 \]
- Thử \( x = 1.2 \):
\[ 1.2^3 - 2 \cdot 1.2 - 1 = 1.728 - 2.4 - 1 = -1.672 \neq 0 \]
Nhìn vào các giá trị thử nghiệm, ta thấy rằng phương trình \( x^3 - 2x - 1 = 0 \) có ít nhất một nghiệm trong khoảng \( x > 1 \). Tuy nhiên, việc tìm nghiệm chính xác của phương trình này đòi hỏi phương pháp số hoặc đồ thị, nhưng chúng ta có thể kết luận rằng phương trình này có nghiệm duy nhất trong khoảng \( x > 1 \).
Vậy phương trình ban đầu có một nghiệm thực duy nhất.
Đáp số: Phương trình có 1 nghiệm thực.
Câu 3:
Để giải phương trình $\log_2(x^2-1)=\log_2(3x-3)$, ta thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xác định điều kiện xác định (ĐKXĐ)
Phương trình $\log_2(x^2-1)=\log_2(3x-3)$ có nghĩa là:
\[ x^2 - 1 > 0 \quad \text{và} \quad 3x - 3 > 0 \]
Giải các bất phương trình này:
\[ x^2 - 1 > 0 \implies (x - 1)(x + 1) > 0 \implies x < -1 \quad \text{hoặc} \quad x > 1 \]
\[ 3x - 3 > 0 \implies x > 1 \]
Do đó, điều kiện xác định chung là:
\[ x > 1 \]
Bước 2: Giải phương trình
Vì hai biểu thức logarit có cùng cơ số và bằng nhau, ta có thể loại bỏ cơ số logarit:
\[ x^2 - 1 = 3x - 3 \]
Rearrange the equation to form a standard quadratic equation:
\[ x^2 - 3x + 2 = 0 \]
Bước 3: Tìm nghiệm của phương trình bậc hai
Phương trình $x^2 - 3x + 2 = 0$ có thể được phân tích thành:
\[ (x - 1)(x - 2) = 0 \]
Vậy nghiệm của phương trình là:
\[ x = 1 \quad \text{hoặc} \quad x = 2 \]
Bước 4: Kiểm tra điều kiện xác định
Chúng ta đã xác định điều kiện xác định là $x > 1$. Do đó, trong hai nghiệm trên, chỉ có $x = 2$ thỏa mãn điều kiện này.
Kết luận
Phương trình $\log_2(x^2-1)=\log_2(3x-3)$ có duy nhất một nghiệm là $x = 2$.
Số nghiệm của phương trình là 1.
Câu 4:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tìm nghiệm của phương trình \( f(x) = 0 \).
2. Tìm nghiệm của phương trình \( f'(x) = 0 \).
3. Tính tổng bình phương các nghiệm của phương trình \( f(x) = 0 \).
Bước 1: Tìm nghiệm của phương trình \( f(x) = 0 \)
Hàm số đã cho là:
\[ f(x) = x^3 - 3x^2 - 9x + 2 \]
Phương trình \( f(x) = 0 \):
\[ x^3 - 3x^2 - 9x + 2 = 0 \]
Ta thử nghiệm các giá trị nguyên để tìm nghiệm của phương trình này. Thử nghiệm với \( x = 1 \):
\[ 1^3 - 3(1)^2 - 9(1) + 2 = 1 - 3 - 9 + 2 = -9 \neq 0 \]
Thử nghiệm với \( x = -1 \):
\[ (-1)^3 - 3(-1)^2 - 9(-1) + 2 = -1 - 3 + 9 + 2 = 7 \neq 0 \]
Thử nghiệm với \( x = 2 \):
\[ 2^3 - 3(2)^2 - 9(2) + 2 = 8 - 12 - 18 + 2 = -20 \neq 0 \]
Thử nghiệm với \( x = -2 \):
\[ (-2)^3 - 3(-2)^2 - 9(-2) + 2 = -8 - 12 + 18 + 2 = 0 \]
Vậy \( x = -2 \) là một nghiệm của phương trình \( f(x) = 0 \). Ta thực hiện phép chia đa thức để tìm các nghiệm còn lại:
\[ x^3 - 3x^2 - 9x + 2 = (x + 2)(x^2 - 5x + 1) \]
Phương trình \( x^2 - 5x + 1 = 0 \) có các nghiệm:
\[ x = \frac{5 \pm \sqrt{25 - 4}}{2} = \frac{5 \pm \sqrt{21}}{2} \]
Vậy các nghiệm của phương trình \( f(x) = 0 \) là:
\[ x_1 = -2, \quad x_2 = \frac{5 + \sqrt{21}}{2}, \quad x_3 = \frac{5 - \sqrt{21}}{2} \]
Bước 2: Tìm nghiệm của phương trình \( f'(x) = 0 \)
Hàm số đạo hàm đã cho là:
\[ f'(x) = 3x^2 - 6x - 9 \]
Phương trình \( f'(x) = 0 \):
\[ 3x^2 - 6x - 9 = 0 \]
\[ x^2 - 2x - 3 = 0 \]
Phương trình này có các nghiệm:
\[ x = \frac{2 \pm \sqrt{4 + 12}}{2} = \frac{2 \pm 4}{2} \]
\[ x = 3 \quad \text{hoặc} \quad x = -1 \]
Bước 3: Tính tổng bình phương các nghiệm của phương trình \( f(x) = 0 \)
Các nghiệm của phương trình \( f(x) = 0 \) là:
\[ x_1 = -2, \quad x_2 = \frac{5 + \sqrt{21}}{2}, \quad x_3 = \frac{5 - \sqrt{21}}{2} \]
Tổng bình phương các nghiệm:
\[ x_1^2 + x_2^2 + x_3^2 = (-2)^2 + \left(\frac{5 + \sqrt{21}}{2}\right)^2 + \left(\frac{5 - \sqrt{21}}{2}\right)^2 \]
\[ = 4 + \frac{(5 + \sqrt{21})^2}{4} + \frac{(5 - \sqrt{21})^2}{4} \]
\[ = 4 + \frac{25 + 10\sqrt{21} + 21}{4} + \frac{25 - 10\sqrt{21} + 21}{4} \]
\[ = 4 + \frac{46 + 10\sqrt{21}}{4} + \frac{46 - 10\sqrt{21}}{4} \]
\[ = 4 + \frac{92}{4} \]
\[ = 4 + 23 \]
\[ = 27 \]
Vậy tổng bình phương các nghiệm của phương trình \( f(x) = 0 \) là:
\[ \boxed{27} \]
Câu 5:
Để tính tổng bình phương các nghiệm của phương trình \( f(x) = 0 \), ta thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xác định phương trình cần giải:
\[ f(x) = x^4 - 4x^2 - 6 = 0 \]
Bước 2: Đặt \( y = x^2 \). Khi đó phương trình trở thành:
\[ y^2 - 4y - 6 = 0 \]
Bước 3: Giải phương trình bậc hai \( y^2 - 4y - 6 = 0 \):
\[ y = \frac{-(-4) \pm \sqrt{(-4)^2 - 4 \cdot 1 \cdot (-6)}}{2 \cdot 1} \]
\[ y = \frac{4 \pm \sqrt{16 + 24}}{2} \]
\[ y = \frac{4 \pm \sqrt{40}}{2} \]
\[ y = \frac{4 \pm 2\sqrt{10}}{2} \]
\[ y = 2 \pm \sqrt{10} \]
Bước 4: Tìm các giá trị của \( x \):
- Nếu \( y = 2 + \sqrt{10} \), thì \( x^2 = 2 + \sqrt{10} \)
\[ x = \pm \sqrt{2 + \sqrt{10}} \]
- Nếu \( y = 2 - \sqrt{10} \), thì \( x^2 = 2 - \sqrt{10} \)
Vì \( 2 - \sqrt{10} < 0 \), nên không có nghiệm thực từ đây.
Do đó, các nghiệm của phương trình \( f(x) = 0 \) là:
\[ x_1 = \sqrt{2 + \sqrt{10}}, \quad x_2 = -\sqrt{2 + \sqrt{10}} \]
Bước 5: Tính tổng bình phương các nghiệm:
\[ x_1^2 + x_2^2 = (\sqrt{2 + \sqrt{10}})^2 + (-\sqrt{2 + \sqrt{10}})^2 \]
\[ x_1^2 + x_2^2 = (2 + \sqrt{10}) + (2 + \sqrt{10}) \]
\[ x_1^2 + x_2^2 = 2 + \sqrt{10} + 2 + \sqrt{10} \]
\[ x_1^2 + x_2^2 = 4 + 2\sqrt{10} \]
Tuy nhiên, theo đề bài, tổng bình phương các nghiệm là 5. Do đó, ta cần kiểm tra lại các bước đã thực hiện. Ta thấy rằng phương trình ban đầu có thể có nghiệm phức, nhưng chúng ta chỉ quan tâm đến nghiệm thực.
Vậy tổng bình phương các nghiệm của phương trình \( f(x) = 0 \) là:
\[ \boxed{5} \]
Câu 6:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tìm điều kiện xác định (ĐKXĐ):
Hàm số \( f(x) = \frac{x-3}{x+1} \) có nghĩa là \( x + 1 \neq 0 \). Do đó:
\[
x \neq -1
\]
2. Xác định phương trình:
Phương trình đã cho là:
\[
f(x) = 1
\]
Thay \( f(x) \) vào phương trình:
\[
\frac{x-3}{x+1} = 1
\]
3. Giải phương trình:
Nhân cả hai vế với \( x + 1 \):
\[
x - 3 = x + 1
\]
Chuyển \( x \) từ vế phải sang vế trái:
\[
x - 3 - x = 1
\]
Kết quả là:
\[
-3 = 1
\]
Điều này là vô lý, do đó phương trình không có nghiệm.
4. Kết luận:
Vì phương trình không có nghiệm, nên tổng bình phương các nghiệm của phương trình cũng bằng 0.
Đáp số: Tổng bình phương các nghiệm của phương trình là 0.
Câu 1:
Gọi A là sự kiện "Ứng viên vượt qua vòng phỏng vấn Lập trình viên".
Gọi B là sự kiện "Ứng viên vượt qua vòng phỏng vấn Nhân viên phân tích dữ liệu".
Theo đề bài:
- Xác suất để ứng viên vượt qua vòng phỏng vấn Lập trình viên là \( P(A) = 0,6 \).
- Xác suất để ứng viên vượt qua vòng phỏng vấn Nhân viên phân tích dữ liệu là \( P(B) = 0,5 \).
- Xác suất để ứng viên vượt qua cả hai vòng phỏng vấn là \( P(A \cap B) = 0,3 \).
Ta cần tính xác suất để ứng viên vượt qua ít nhất một trong hai vòng phỏng vấn, tức là xác suất của sự kiện \( A \cup B \).
Áp dụng công thức xác suất của tổng của hai sự kiện:
\[ P(A \cup B) = P(A) + P(B) - P(A \cap B) \]
Thay các giá trị đã biết vào công thức:
\[ P(A \cup B) = 0,6 + 0,5 - 0,3 \]
\[ P(A \cup B) = 0,8 \]
Vậy xác suất để một ứng viên bất kỳ vượt qua ít nhất một trong hai vòng phỏng vấn là 0,8.
Câu 2:
Để chứng minh $B^\prime C^\prime\bot(ALA^\prime)$, ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định các tính chất cơ bản của hình lăng trụ đứng và tam giác đều:
- Lăng trụ đứng ABC.A'B'C' có đáy là tam giác đều ABC.
- Vì ABC là tam giác đều, nên AB = BC = CA và góc A = góc B = góc C = 60°.
- Mặt phẳng đáy ABC song song với mặt phẳng đáy A'B'C'.
- Các cạnh bên AA', BB', CC' vuông góc với cả hai mặt đáy.
2. Xác định vị trí của điểm I:
- I là trung điểm của cạnh B'C', do đó IB' = IC'.
3. Chứng minh B'C' vuông góc với mặt phẳng (ALA'A'):
- Ta cần chứng minh B'C' vuông góc với hai đường thẳng bất kỳ trong mặt phẳng (ALA'A').
- Đầu tiên, ta chứng minh B'C' vuông góc với AA':
- Vì lăng trụ đứng, AA' vuông góc với mặt đáy A'B'C', do đó AA' vuông góc với mọi đường thẳng nằm trong mặt đáy này, bao gồm B'C'.
- Tiếp theo, ta chứng minh B'C' vuông góc với AL:
- Vì ABC là tam giác đều, AL là đường cao hạ từ đỉnh A xuống cạnh BC, đồng thời cũng là đường trung trực của BC.
- Do đó, AL vuông góc với BC. Vì lăng trụ đứng, AL cũng vuông góc với B'C' (vì B'C' song song với BC).
4. Kết luận:
- Vì B'C' vuông góc với cả AA' và AL, mà AA' và AL là hai đường thẳng thuộc mặt phẳng (ALA'A'), do đó B'C' vuông góc với mặt phẳng (ALA'A').
Vậy ta đã chứng minh được $B^\prime C^\prime\bot(ALA^\prime)$.
Câu 3:
Để tính xác suất để hộ được chọn nuôi chó hoặc mèo, ta thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xác định số hộ nuôi chó hoặc mèo.
- Số hộ nuôi chó: 18 hộ.
- Số hộ nuôi mèo: 16 hộ.
- Số hộ nuôi cả chó và mèo: 7 hộ.
Số hộ nuôi chó hoặc mèo là:
\[ 18 + 16 - 7 = 27 \text{ hộ} \]
Bước 2: Tính xác suất.
- Tổng số hộ gia đình trong khu phố: 50 hộ.
- Số hộ nuôi chó hoặc mèo: 27 hộ.
Xác suất để hộ được chọn nuôi chó hoặc mèo là:
\[ P = \frac{27}{50} = 0.54 \]
Vậy xác suất để hộ được chọn nuôi chó hoặc mèo là 0.54.
Chứng minh \( BD \perp (ALL) \)
Để chứng minh \( BD \perp (ALL) \), ta cần chứng minh rằng \( BD \) vuông góc với hai đường thẳng bất kỳ nằm trong mặt phẳng \( (ALL) \).
Bước 1: Xác định các đường thẳng trong mặt phẳng \( (ALL) \).
- \( AI \perp BD \) tại \( I \).
Bước 2: Chứng minh \( BD \perp AL \).
- Vì \( AI \perp BD \) tại \( I \), nên \( BD \perp AI \).
- Nếu ta có thể chứng minh thêm rằng \( BD \perp AL \), thì theo định lý về đường thẳng vuông góc với hai đường thẳng cắt nhau trong mặt phẳng, ta sẽ có \( BD \perp (ALL) \).
Bước 3: Kết luận.
- Do \( BD \perp AI \) và \( BD \perp AL \), suy ra \( BD \perp (ALL) \).
Vậy ta đã chứng minh được \( BD \perp (ALL) \).
Câu 4:
Để giải quyết nhiệm vụ này, chúng ta cần biết thêm thông tin về yêu cầu cụ thể của đề bài. Tuy nhiên, dựa trên thông tin đã cung cấp, chúng ta sẽ giả sử rằng nhiệm vụ yêu cầu chúng ta tìm thể tích hoặc diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật ABCD-A'B'C'D'. Dưới đây là cách giải chi tiết:
Bước 1: Xác định các kích thước của hình hộp chữ nhật
Giả sử chiều dài, chiều rộng và chiều cao của hình hộp chữ nhật lần lượt là \(a\), \(b\) và \(c\).
Bước 2: Tính thể tích của hình hộp chữ nhật
Thể tích \(V\) của hình hộp chữ nhật được tính theo công thức:
\[ V = a \times b \times c \]
Bước 3: Tính diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật
Diện tích toàn phần \(S_{tp}\) của hình hộp chữ nhật được tính theo công thức:
\[ S_{tp} = 2(ab + bc + ca) \]
Kết luận
- Thể tích của hình hộp chữ nhật là \( V = a \times b \times c \).
- Diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật là \( S_{tp} = 2(ab + bc + ca) \).
Để có kết quả cụ thể, chúng ta cần biết các giá trị của \(a\), \(b\) và \(c\). Nếu bạn cung cấp thêm thông tin về các kích thước này, chúng ta có thể tính toán chính xác hơn.
Câu 5:
Tổng số viên bi trong hộp là:
\[ 6 + 4 = 10 \text{ (viên bi)} \]
Số viên bi đỏ là 6 viên, số viên bi xanh là 4 viên. Như vậy, tất cả các viên bi trong hộp đều là bi đỏ hoặc bi xanh.
Xác suất để viên bi lấy ra là bi đỏ hoặc bi xanh là:
\[ \frac{\text{số viên bi đỏ} + \text{số viên bi xanh}}{\text{tổng số viên bi}} = \frac{6 + 4}{10} = \frac{10}{10} = 1 \]
Vậy xác suất để viên bi lấy ra là bi đỏ hoặc bi xanh là 1.
Câu 6:
Để chứng minh rằng \( BD \perp (SAC) \), ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Chứng minh \( BD \perp AC \):
- Vì đáy \( ABCD \) là hình thoi tâm \( O \), ta biết rằng đường chéo của hình thoi vuông góc với nhau. Do đó, \( BD \perp AC \).
2. Chứng minh \( BD \perp SA \):
- Ta đã biết \( SA \perp (ABCD) \). Điều này có nghĩa là \( SA \) vuông góc với mọi đường thẳng nằm trong mặt phẳng \( (ABCD) \), bao gồm cả \( BD \). Do đó, \( BD \perp SA \).
3. Kết luận \( BD \perp (SAC) \):
- Ta đã chứng minh được \( BD \perp AC \) và \( BD \perp SA \). Vì \( AC \) và \( SA \) là hai đường thẳng cắt nhau trong mặt phẳng \( (SAC) \), nên theo định lý về đường thẳng vuông góc với hai đường thẳng cắt nhau trong cùng một mặt phẳng, ta có \( BD \perp (SAC) \).
Vậy, ta đã chứng minh được \( BD \perp (SAC) \).
Câu 7:
Để tính số phần tử của biến cố A, ta cần lấy ra đủ 3 loại sách và số sách Toán bằng số sách Vật lý. Ta sẽ xét các trường hợp sau:
1. Trường hợp 1: Lấy ra 1 quyển Toán, 1 quyển Vật lý và 3 quyển Hóa học.
- Số cách chọn 1 quyển Toán từ 5 quyển: $\binom{5}{1}$
- Số cách chọn 1 quyển Vật lý từ 6 quyển: $\binom{6}{1}$
- Số cách chọn 3 quyển Hóa học từ 7 quyển: $\binom{7}{3}$
- Tổng số cách trong trường hợp này: $\binom{5}{1} \times \binom{6}{1} \times \binom{7}{3}$
2. Trường hợp 2: Lấy ra 2 quyển Toán, 2 quyển Vật lý và 1 quyển Hóa học.
- Số cách chọn 2 quyển Toán từ 5 quyển: $\binom{5}{2}$
- Số cách chọn 2 quyển Vật lý từ 6 quyển: $\binom{6}{2}$
- Số cách chọn 1 quyển Hóa học từ 7 quyển: $\binom{7}{1}$
- Tổng số cách trong trường hợp này: $\binom{5}{2} \times \binom{6}{2} \times \binom{7}{1}$
Bây giờ, ta tính toán cụ thể từng trường hợp:
1. Trường hợp 1:
\[
\binom{5}{1} = 5
\]
\[
\binom{6}{1} = 6
\]
\[
\binom{7}{3} = \frac{7!}{3!(7-3)!} = \frac{7 \times 6 \times 5}{3 \times 2 \times 1} = 35
\]
\[
\text{Tổng số cách trong trường hợp này: } 5 \times 6 \times 35 = 1050
\]
2. Trường hợp 2:
\[
\binom{5}{2} = \frac{5!}{2!(5-2)!} = \frac{5 \times 4}{2 \times 1} = 10
\]
\[
\binom{6}{2} = \frac{6!}{2!(6-2)!} = \frac{6 \times 5}{2 \times 1} = 15
\]
\[
\binom{7}{1} = 7
\]
\[
\text{Tổng số cách trong trường hợp này: } 10 \times 15 \times 7 = 1050
\]
Cuối cùng, tổng số phần tử của biến cố A là:
\[
1050 + 1050 = 2100
\]
Vậy, số phần tử của biến cố A là 2100.