Câu 1.
a) Giải phương trình:
b) Giải phương trình:
Phương trình này có dạng , ta sử dụng công thức nghiệm:
Ở đây, , , . Ta có:
Từ đó, ta tìm được hai nghiệm:
c) Giải hệ phương trình:
Ta cộng hai phương trình lại để loại biến :
Thay vào phương trình thứ hai:
Vậy nghiệm của hệ phương trình là .
Đáp số:
a)
b) ,
c)
Câu 2.
2.1. Tính
Ta có:
Do đó:
2.2. Cho biểu thức (với .
a) Rút gọn biểu thức A.
Điều kiện xác định: .
Ta có:
Rút gọn biểu thức này bằng cách tìm mẫu chung:
b) Tính giá trị của biểu thức A khi .
Thay vào biểu thức đã rút gọn:
Đáp số:
2.1.
2.2. a)
b) khi
Câu 3.
Để vẽ đồ thị của hàm số , chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tìm tập xác định:
Tập xác định của hàm số là tất cả các số thực, tức là .
2. Lập bảng giá trị:
Chúng ta sẽ chọn một số giá trị của và tính tương ứng giá trị của :
- Khi ,
- Khi ,
- Khi ,
- Khi ,
- Khi ,
Bảng giá trị:
| x | y |
|---|---|
|-2 | 12 |
|-1 | 3 |
| 0 | 0 |
| 1 | 3 |
| 2 | 12 |
3. Vẽ đồ thị:
- Lấy trục hoành (Ox) làm trục x và trục tung (Oy) làm trục y.
- Đánh dấu các điểm trên mặt phẳng tọa độ: (-2, 12), (-1, 3), (0, 0), (1, 3), (2, 12).
- Kết nối các điểm này bằng một đường cong mượt mà.
Đồ thị của hàm số là một parabol hướng lên, với đỉnh ở gốc tọa độ (0, 0).
Kết luận:
Đồ thị của hàm số là một parabol hướng lên, với đỉnh ở gốc tọa độ (0, 0).
Câu 4.
Thời gian ô tô đi và về hết là:
9 giờ 54 phút – 7 giờ = 2 giờ 54 phút
Thời gian ô tô đi và về không tính thời gian nghỉ là:
2 giờ 54 phút – 1 giờ = 1 giờ 54 phút = 1,9 giờ
Gọi vận tốc ô tô lúc đi từ thành phố Lai Châu đến khu du lịch Cầu Kính Rồng Mây là x (km/h, điều kiện: x > 0)
Vận tốc ô tô lúc về là:
x + 5 (km/h)
Thời gian ô tô đi là:
(giờ)
Thời gian ô tô về là:
(giờ)
Theo đề bài ta có:
90x + 225 = 1,9(x^2 + 5x)
90x + 225 = 1,9x^2 + 9,5x
1,9x^2 + 9,5x – 90x – 225 = 0
1,9x^2 – 80,5x – 225 = 0
x ≈ 45 hoặc x ≈ -2,63 (loại)
Vậy vận tốc ô tô lúc đi từ thành phố Lai Châu đến khu du lịch Cầu Kính Rồng Mây là 45 km/h.
Câu 5.
5.1. Ta có:
Thay các giá trị đã biết vào:
Từ đó ta có:
5.2.
a) Chứng minh tứ giác BHEK là tứ giác nội tiếp:
- Xét tam giác BEH, ta có (vì HE vuông góc với AB).
- Xét tam giác BEK, ta có (vì KE vuông góc với BC).
- Vậy .
- Do đó, tứ giác BHEK là tứ giác nội tiếp (tổng hai góc đối bằng 180°).
b) Chứng minh :
- Xét tam giác BEH và tam giác BEK, ta có:
- .
- (góc chung).
- Vậy tam giác BEH và tam giác BEK đồng dạng theo trường hợp góc - góc.
- Từ đó ta có tỉ lệ:
- Nhân cả hai vế với , ta được:
- Vì là đường cao hạ từ đỉnh B xuống đáy AC, nên chia tam giác ABC thành hai tam giác vuông BEA và BEC.
- Do đó, ta có:
c) Chứng minh ba điểm H, I, K thẳng hàng:
- Xét tam giác BEF, ta có (vì EF vuông góc với AB).
- Xét tam giác BEC, ta có (vì BE là đường cao).
- Vì I là trung điểm của EF, nên I nằm trên đường trung trực của EF.
- Do đó, I cũng nằm trên đường trung trực của đoạn thẳng HK (vì HK là đường thẳng vuông góc với EF).
- Vậy ba điểm H, I, K thẳng hàng.
Câu 6.
Điều kiện xác định: .
Nhận thấy rằng .
Do đó, ta có:
Ta đặt và .
Khi đó phương trình trở thành:
Từ đây, ta có:
Để phương trình này đúng, ta cần:
Giải bất phương trình này:
Vậy:
Ta thử nghiệm các giá trị thỏa mãn điều kiện trên vào phương trình ban đầu để tìm nghiệm.
Thử nghiệm :
Phương trình này không đúng, do đó không phải là nghiệm.
Thử nghiệm :
Phương trình này cũng không đúng, do đó không phải là nghiệm.
Vậy phương trình đã cho không có nghiệm.